![]()
THAN
– Nguyên tố than (carbon)
– Hợp chất than (carbon và hydro)
– Tinh thể than (tấm hoặc hình khối)
THAN THEO NGUỒN GỐC
– Than đá (than mỏ)
– – – Than Antraxit: Có hàm lượng carbon cao nhất và nhiệt trị cao nhất. Được sử dụng trong luyện kim.
– – – Than mỡ (Bitum): Nhiệt trị cao, cháy nhanh và mạnh. Phù hợp cho lò hơi, xi măng và sản xuất lớn.
– – – Than gầy (á bitum, lignite đen)
– – – Than nâu, than non (Lignite): Có hàm lượng carbon thấp hơn và nhiệt trị thấp hơn. Thường dùng để sản xuất điện.
– – – Than Bùn: Là giai đoạn đầu của quá trình hình thành than đá, có nhiệt trị thấp nhất. Được sử dụng làm phân bón hữu cơ.
– – – Than chì (than đá sau khi phân nhiệt) : Than có hàm lượng carbon nguyên chất cao, được dùng trong nhiều ứng dụng công nghiệp.
– – – Than cốc (than đá sau khi phân nhiệt) : Sản phẩm của quá trình nhiệt phân than đá, thường được sử dụng trong luyện kim.
– Than gỗ (củi) : Là than từ củi đốt
– – – Than đốt
– – – – – – Than hầm, than lò : Than củi được tạo thành trong các – – – – – – – Than bếp
– – – Than theo loại gỗ : Than đước, than tre, than xà cừ, than dừa, than mùn cưa …
– Than hoạt tính: Được sản xuất từ than đá hoặc than gỗ, có cấu trúc xốp với diện tích bề mặt lớn, được dùng làm vật liệu lọc nước và không khí.
– Than phân bò
THAN THEO HÌNH THÁI
– Than khoáng sản
– Than bột
– Than hạt
– Than tấm
– Than ống
– Than cục
– Than tảng
– Than vụn
– Than bánh
– Than nặn, than nắm, than quả bàng
– Than ép
THAN : THEO HÌNH THÁI
– Xỉ than
– Tro than
– Muội than
– Mạt than
– Bụi than
– Khí than
THAN THEO MÀU SẮC
– Than trắng
– Than đen
THAN CẤU TRÚC TRONG TỰ NHIÊN
– Bể than
– Bùn than
– Trầm tích than
– Đá sỏi than
– Vỉa than
THAN TẠO RA TRONG TỰ NHIÊN
– Than hóa
– Cháy thành than
THAN : CẤU TRÚC SẢN XUẤT
– Mỏ than
– Bãi than
– Hố than
– Quặng than
– Củi than (cháy rừng)
– Hầm than
– Gầu than
– Lò than
– Vỉa than
THAN : SẢN XUẤT
– Đào than
– Đốt than
– Rửa than
– Loại than
– Ăn than
– Thiếu than (đói than)
– Xếp than
– Chuyển than
– Tuyển than
THAN & LỬA
– Than cháy
– Than hồng
– Than tàn
– Than tro
– Than khói/than không khói
THAN THANH ÂM
– Than
– Than khóc, khóc than
– Than thở
– Than vãn
– Than ôi
– Kêu than
– Oán than
THAN : TRẠNG THÁI TINH THẦN
– Lầm than
THAN : ĐỊA DANH
– Hàng Than
– Bình Than
Than có cấu trúc tinh thể hạt tấm.
Khi bị đốt cháy trong trang thái hầm lò yếm khí và nén khí rất chặt, than sẽ cấu trúc lưới sẽ kết lại tạo thành đá, ngọc hoặc kim cương, là cấu trúc tinh thể hình khối.
Đây là quá trình hoá thạch. Hoá thạch có thể xảy ra trong tự nhiên để kiến tạo nên núi đá hoặc nhân tạo như quá trình tạo kim cương từ than đá.
Khi bị đốt cháy trong trạng thái bếp lửa thoáng khí, than sẽ chuyển về cấu trúc hạt, và trở thành tro bụi.
Than cũng có thể bị đốt chảy ở dạng nham thạch để trở thành thanh bùn, mà gọi là trầm tích. Trầm hương được tạo ra qua quá trình tự đốt cháy của cây cối, bằng lửa đất.
Như vậy than là trạng thái trung gian chuyển tiếp về các thái cực đất, nước, khí, lửa. Đây chính là ý nghĩa của từ BÌNH THAN, địa danh gắn với bến Bình Than ở Lục Đầu Giang và hội nghị Bình Than thời Trần.
THAN : CA DAO, TỤC NGỮ
Tai nghe trên núi lắm trầm
Trầm đâu chẳng thấy, thấy than hầm đen thui!
—o—
Ngày nào trời nắng chang chang
Mẹ con kiếm củi, đốt than no lòng
Trời làm một trận mênh mông
Mẹ con nhịn đói nằm không ba ngày.
—o—
Rủ nhau lên núi đốt than
Chồng mang đòn gánh vợ mang quanh giành
Củi than nhem nhuốc với tình
Ghi lời vàng đá xin mình chớ quên
—o—
Dù em mình ngọc mình ngà
Lấy chồng Sơn Trà phải gánh củi than
—o—
Sáng mai anh thức dậy,
Anh xách cái rựa quéo,
Anh lên hòn núi Quẹo,
Anh đốn cây củi còng queo,
Anh than với em cha mẹ anh nghèo,
Đũa tre yếu ớt không dám quèo con mắm nhum!
—o—
Ăn thì cúi trốc, kéo nốc thì than
Nghề làm mỏ là nghề cực khổ
—o—
Dấn thân vào những chỗ hang sâu
Quanh năm cơm nắm nước bầu
Trời xanh mây biếc trên đầu biết chi
Dưới lò giếng lần đi từng bước
Đào khoét ra mới được đồng công
Suốt ngày cặm cụi lao lung
Than già, đá rắn cũng không quản gì
Tay cầm cuốc, mặt thì cúi gập
Lưng gò vào như gấp làm đôi
Loanh quanh xoay xở hết hơi
Tấm thân như hãm vào nơi ngục tù
Mãi đến lúc sương mù ngả bóng
Mới là giờ vội vã trèo lên
Trong ra non nước hai bên
Biết mình còn sống ở trên cõi trần.
—o—
Giường dọc mà trải chiếu ngang
Chàng ngồi một góc
Thiếp ngồi một góc
Chàng than, thiếp khóc
Thiếp khóc, chàng than
Khung cửi bắc ngang, thoi nàng biếng dệt
Em vắng anh một ngày, mỏi mệt chân tay
