TRO/CHO/DO/GIO/RO : TÊN ĐI CẢ BỘ

Loading

TRO/CHO/DO/GIO/RO : TÊN ĐI CẢ BỘ
—o—o—o—
Tro/Cho/Do/Gio/Ro là bộ âm rất lớn và phức tạp
– Tro – Trọ – Trỏ – Tró – Trò – Trõ
– Cho – Chọ – Chỏ – Chó – Chò – Chõ
– Do – Dọ – Dỏ – Dó – Dò – Dõ
– Gio – Giọ – Giỏ – Gió – Giò – Giõ
– Ro – Rọ – Rỏ – Ró – Rò – Rõ.
Ví dụ : Nguyên do cũng là nguyên tro, nguyên gio, nguyên cho, nguyên ro
TRO
– Tro than
– Tro tàn
– Tro bụi
– Tro bếp
– Tàn tro
– Phân tro
– Xó tro
– Đống tro
– Ủ tro
– Bới tro
Chết thành tro bụi
Cháy ra tro
Ông cả ngồi trên sập vàng
Cả ăn, cả mặc, lại càng cả lo
Ông bếp ngồi trong xó tro
Ít ăn, ít mặc, ít lo, ít làm
Ông Cả là ông Công, giữ nhà ở, ông bếp là ông Táo.
Xúc tro đổi cốm kiếm lời
Bơi xuồng nước ngược một đời gió mưa
Phận nghèo không đất trồng dưa
Quanh năm làm mướn, đổi tro qua ngày
Dung dăng dung dẻ,
Dắt trẻ đi chơi.
Đến cửa nhà trời,
Lạy cậu lạy mợ,
Cho cháu về quê,
Cho dê đi học,
Cho cóc ở nhà,
Cho gà bới bếp,
Xì xà xì xụp
Ngồi thụp xuống đây.
Một rằng mình quyết lấy ta
Ta về bán cửa bán nhà mà đi
Ta về bán núi Ba Vì
Bán chùa Hương Tích, Phật đi làu làu
Ta về bán hết ngựa trâu
Bán hột thầu dầu, bán trứng gà ung
Bán ba mươi sáu Thổ công
Bán ông Hành khiển, vợ chồng Táo quân
Bán từ giờ Ngọ giờ Dần
Giờ Tí giờ Sửu giờ Thân giờ Mùi
Ta về bán cả que cời
Bán tro đun bếp bán trăm khêu đèn
Ta về bán trống bán kèn
Có gì bán hết, lấy tiền cưới em
—o—
CHO
– Cho + ai đó : cho nhân dân, cho cha mẹ, cho tôi
– Cho + đối tượng nào đó : đấu tranh cho hoà bình
– Cho + cái gì đó : cho tiền, cho đồ
– Cho đi >< Nhận về
– Cho vào : Cho nước vào nồi, cho muối vào canh
– Cho ra
– Cho + tính từ
– – – Cho đúng, cho phải phép
– Cho + động từ
– – – Cho xong
– – – Cho có
– – – Cho chết
– – – Cho phép
– Cho biết
– Cho rằng
– Cho là, cứ cho là thế
– Cho nên
Đói cho sạch, rách cho thơm
—o—
GIO
– Phân gio
– Bánh gio
– Gio Linh
– Chợ Gio
Gỗ kiền anh để đóng cày
Gỗ lim gỗ sến anh nay đóng bừa
Răng bừa tám cái còn thưa
Lưỡi cày tám tấc đã vừa luống to
Muốn cho lúa nẩy bông to
Cày sâu bừa kĩ, phân gio cho nhiều
Ai về Đông Hà, ai qua Cam Lộ
Ai về Gia Độ, ai đến Gio Linh
Ai về Triệu Phong Quảng Trị quê mình
Cho em nhắn gởi chút tình nhớ thương.
Buổi mai ăn cơm cho no
Đi ra chợ Gio
Mua chín cái tréc
Đắp chín cái lò
Cái nấu canh ngò
Cái kho củ cải
Cái nấu cải chuối xanh
Cái nấu cá kình
Cái rim thịt vịt
Cái hầm thịt gà
Cái nấu om cà
Cái kho đu đủ
Cái nấu củ khoai tây
Nghe tin anh học trường này
Bồn chồn trong dạ bỏ chín cái tréc này không coi.
—o—
DO
– Do : Do trời, do người, do bất đắc dĩ …
– Do đó, do vậy, do thử
– Do đâu
– Do vu : Nhờ có
– Nguyên do
– Lý do
– Do dự
– Do diên : Con cuốn chiếu
– Nồng do : Uranium
– Do Thái
—o—
RO
– Ro (âm thanh như sáo) : Điếu cày kêu ro ro
– Co ro : Ngồi co ro xó bếp
– Rủi ro : Gặp chuyện rủi ro
—o—o—o—o—o—
TRÓ/CHÓ/DÓ/GIÓ/RÓ : TÊN ĐI CẢ BỘ
—o—o—o—
TRÓ
—o—
CHÓ
– Con chó
– Chó thật
– Chó má
– Làm chó gì
– Sợ chó gì
– Cần chó gì
– Đồ chó má
– Đồ chó đẻ
– Đồ chó săn
– Đồ chó chết
– Đồ chó điên
Chó cắn áo rách
Chó gầy hổ mặt người nuôi;
Chó cậy gần nhà, gà cậy gần chuồng;
Chó ngáp phải ruồi
Rắc xương cho chó cắn nhau
Chạy như chó đạp lửa
Rậm rật như chó tháng bảy
Chó không ăn thịt chó
Chạy rông như chó dái
Chó dái chạy rông
Đen như mõm chó
Chó chết hết chuyện
Chó chết hết cắn
Chó chê cứt nát
Ăn cơm chủ nào sủa cho chủ ấy
Ác như chó
Cẩu khử thổ, hổ khử thạch : Chó sợ đất, cọp sợ đá. Theo nhà văn Đoàn Giỏi trong cuốn Những con vật trên rừng dưới biển: Đi trong rừng sợ hổ thì cầm hai hòn đá đánh nhau canh cách, cũng như gặp chó thì ngồi thụp xuống đất, chó sợ nhặt đất đá ném. Hổ nghe đá đánh nhau canh cách không biết tiếng gì sẽ lủi đi.
Chó dại có mùa, người dại quanh năm
Chó liền da, gà liền xương
Chó lội ngang sông, ướt lông chó vẫy
Chị bảy có chồng, anh bảy bơ vơ
—o—
GIÓ
– Ngọn gió, cơn gió,
– Chiều gió, hướng gió
– Gió mùa,
– Gió bão, mưa gió
– Trăng gió
– Gió giật, gió thổi
– Đón gió
– Phải gió,
– Trúng gió
– Đánh gió, Cắt gió, nẻ gió, lễ gió (chích hay cạo da để chữa bệnh)
– Thằng phải gió
– Khỉ gió
– Kiến gió
Cây muốn lặng gió chẳng dừng;
Thuyền ngược ta khấn gió nồm
Thuyền xuôi ta khấn mưa nguồn gió may
Đố ai đếm được lá rừng
Để ta khuyên gió, gió đừng rung cây
Gió đưa gió đẩy mây mưa
Gặp đâu hay đó, kén lừa mà chi
Vì sương nên núi bạc đầu
Biển lay bởi gió, hoa sầu bởi mưa
—o—
– Cây dó
– Vỏ dó
– Giấy dó
—o—
Rúm ró
—o—o—o—o—o—
TRÒ/CHÒ/DÒ/GIÒ/RÒ : TÊN ĐI CẢ BỘ
—o—o—o—
TRÒ
– Học trò, thày trò
– Hát bài trò
– Chuyện trò
– Chiêu trò
– Bày trò, giở trò
—o—
CHÒ
– Cây trò, chò chỉ
—o—
– Dò : tìm cái gì đó trong đất nước, không nhìn được
– Dò dẫm, dò tìm
– Dò mìn
– Hỏi dò
– Lò dò
—o—
GIÒ
– Chả giò, giò quế, giò lụa
– Chân giò, đôi giò, nhổ giò, trổ giò : chân
Ngồi rồi may túi đựng trời
Đan phên chắn gió, giết voi xem giò
Ngồi rồi vác thước đi đo
Đo hết núi Sở về đo chùa Thầy
Lên ngàn, đo gió đo mây
Xuống sông đo nước, về đây đo người,
Đo người mười tám đôi mươi
Mười tám chẳng được, đo người mười lăm.
—o—
– Rò nước
– Lỗ rò, viết rò
– Rò rỉ
—o—o—o—o—o—
TRỎ/CHỎ/DỎ/GIỎ/RỎ : TÊN ĐI CẢ BỘ
—o—o—o—
TRỎ
– Ngón trỏ
– Trỏ về, trỏ vào
– Chỉ trỏ
—o—
CHỎ
– Chỉ chỏ
– Chỏ về, chỏ vào
—o—
DỎ
—o—
GIỎ
– Cái giỏ
—o—
RỎ
– Rỏ nước
—o—o—o—o—o—
TRÕ/CHÕ/DÕ/GIÕ/RÕ : TÊN ĐI CẢ BỘ
TRÕ
—o—
CHÕ
Chõ mũi
Chỗ đồ xôi
—o—
—o—
GIÕ
—o—
– Làm rõ
– Rõ ràng
– Rõ rệt
– Rõ như ban ngày
– Rõ rành rành
—o—o—o—o—o—
TRỌ/CHỌ/DỌ/GIỌ/RỌ : TÊN ĐI CẢ BỘ
—o—o—o—
TRỌ
– Nhà trọ
– Ở trọ
—o—
CHỌ
—o—
DỌ
Cái dọ
Cho vào dọ
Dọ mõm
—o—
GIỌ
Cái giọ
Cho vào giọ
Giọ mõm
—o—
RỌ
Chia sẻ:
Scroll to Top