TÊN ĐI CẢ BỘ : THAI

Loading

THAI – THÁI – THÀI – THẢI – THẠI – THÃI

THAI

THAI : Các thai kỳ

Tam cá nguyệt : Thụ Thai, Phôi Thai, Bào Thai

Thụ Thai

– Thai Trứng, Thai Trùng, Thai Kén, Thai Bông

Năm xưa anh ở trên trời
Đứt dây rớt xuống làm người trần gian
Năm xưa anh vẫn đi hàn
Là nghề truyền kiếp tông đàng nhà ta
Anh hàn từ nồi bảy, nồi ba
Gặp cô mười tám đem ra anh cũng hàn
Cô này to lỗ, tốn than
Đồng đâu mà đổ cho giàn lỗ ni
Hết đồng anh lại pha chì
Anh hàn chín tháng, cô thì thụ thai
Sinh được thằng bé con trai
Về sau giống bố, gặp ai cũng hàn.

Phôi Thai

– Thai dâu (phôi dâu)

Bào thai

– Nhân thai, thân thai, mạng thai

– Rốn thai, mạch thai

– Ối thai, nước thai

– Nhau thai, lá thai, bánh thai, bánh nhau thai, lá nhau thai,

– Bào thai, màng thai

Cha mẹ sinh dưỡng ra con
Cũng như trời đất nước non không cùng
Vẫn là một khí huyết chung
Chia riêng mày mặt trong lòng sinh ra
Bào thai chín tháng mang ta
Kiêng khem bệnh tật ai hòa chịu chung

—o—

THAI (danh từ) : Các cấu trúc

Bọc thai : đẻ ra cả bọc thai như bao điều

Hoang thai : thai không theo dòng dõi

Long thai : thai dòng dõi

Trùng thai

—o—

THAI (danh từ) : Các cấu trúc

Thai bọc

Thai bao điều

Thai nước : thai chỉ có bọc nước mà không có em bé

Thai đôi, Thai ba, Thai bốn …

Thai nhi

Thai phụ

Thai sản

Thai sinh

Thai giáo

Thai huấn

Thai thế : Câu đối chùa Thiên Tai Sơn Tự Phú Yên

Thiên thu ân đức tài bồi phước quả hướng tam quan

Thai thế tâm thành cảm hóa quần sanh quy giác lộ

Tạm dịch:

Thiên thu ân đức vun bồi phước quả hướng tam quan

Thai thế tâm thành cảm hóa chúng sinh về lối giác.

Thai bàn : Câu đối chùa Thiên Tai Sơn Tự Phú Yên

Thiên thượng hương vân cái pháp giới

Thai bàn sơn thạch thỉnh thiền chung

Dịch:

Thiên thượng mây thơm trùm pháp giới

Thai bàn núi đá thỉnh chuông thiền.

—o—

THAI (động từ)

an thai

bẩm thai

chịu thai

cấn thai

có thai

Mẹ ơi con muốn lấy chồng
Con ơi mẹ cũng một lòng như con!
Mẹ ơi con đã có thai
Con ơi, mẹ cũng được vài tháng nay!
Mẹ ơi, con đẻ hôm nay
Con ơi, mẹ cũng đẻ ngay bây giờ!

đầu thai

Em thác ba năm xương tàn cốt rụi
Em đầu thai con nhạc bạch về đậu bụi chanh
Cất tiếng kêu anh đi nói vợ
Đứng chờ đợi em như hồi buổi xuân xanh không còn.

—o—

Chết hai năm, thịt nát xương mùn
Đầu thai chim điểu, đậu nhành tùng kêu thương

đậu thai

Bước lên xe kiếng đi viếng mả chồng
Mả chưa cỏ mọc trong lòng đậu thai

động thai,

dưỡng thai,

Tay bưng quả nếp vô chùa
Thắp nhang niệm Phật, xin bùa dưỡng thai

giáng thai,

hoài thai,

Ơn hoài thai như biển
Ngãi dưỡng dục tợ sông
Em nguyền ở vậy phòng không
Lo đàng cha mẹ cho hết lòng phận con

hư thai,

kỵ thai,

mang thai,

Con gái mà đứng éo le
Chồng con chưa có kè kè mang thai.

Là chữ gì? Chữ thủy 始 bao gồm có chữ nữ 女 chỉ con gái và chữ thai 台.
—o—
– Vạt áo em trước ngắn, sau dài,
Hay là em đã mang thai trong người?
– Áo năm khuy em cài khít rịt,
Yếm bốn dải, em nịt chặt như đóng đinh
Hỏi làm răng anh lách người vô lọt
Mà biết trong mình em có thai!
—o—

Có người mặt trắng như bông
Có một ông chồng mặt đỏ như son
Ban đêm thấy đặng trăm con
Ban ngày trốn hết chẳng còn một ai
Cha đi thăm thẳm đường dài
Mẹ thời ở lại có thai trong lòng

Là gì?

nhục thai

phá thai,

sẩy thai

sinh thai

Trực nhìn đầu non hoa nở
Cảm thương mụ vợ không con
Cớ mần răng khô héo hao mòn
Sợ e thác nhục, xương còn bọc da
Ra đường thấy vợ người ta
Mập mịa chắc chắn, vợ nhà khô khan
Đêm nằm tôi thở, tôi than
Cầu trời, khấn Phật cho nàng sinh thai
Bất kỳ con gái, con trai
Sanh đặng một chút hôm mai thỏa lòng
Vợ chồng tôi cui cút một mình
Không con có của, để dành ai ăn?
Vừa may sinh đặng một thằng
Lại bỏ lăn, bỏ lóc, bò lăn trên giường
Đêm nằm tôi nghĩ, tôi thương
Tôi lại bên giường, tôi hôn cái bụng
Nó làm nũng nó ốm, tôi phải khấn vái con gà
Đến chừng hết khóc hết la
Ăn ngon nằm ngủ, tôi mới là mừng vui
Vợ chồng tôi đẻ, vợ chồng tôi nuôi
Nuôi ba bốn tháng, gia tài vì nó sạch trơn!
Bữa của nó có trống, bữa ngủ có đờn
Sanh đặng một chút, thật cầm hơn bạc vàng
Vợ tôi đẻ dậy, hết vàng
Đêm nào đêm nấy, tôi chàng ràng một bên
Nó ngầy, nó nói không nên
“Để con nó ngủ anh lên nhà trên anh nằm”
Nửa đêm tôi xuống thăm
Tôi thương mẹ con nó nằm đêm lạnh chân co
Phận tôi chẳng có lo
Sợ con cảm lạnh bụng tôi đắn đo không đành

thọ thai

Bước lên xe kiếng đi viếng mả chồng
Cỏ non chưa mọc trong lòng thọ thai
—o—
Một thương em nhỏ móng tay
Hai thương em bậu khéo may yếm đào
Ba thương cám cảnh cù lao
Bốn thương em bậu miệng chào có duyên
Năm thương má lúm đồng tiền
Sáu thương em bậu như tiên chăng là
Bảy thương em có nguyệt hoa
Tám thương em bậu làm qua phải lòng
Chín thương nước mắt ròng ròng
Mười thương em bậu phải lòng qua chăng?
Mười một em hãy còn son
Mười hai vú dậy đã tròn như vung
Mười ba em đã có chồng
Bước qua mười bốn trong lòng thọ thai
Mười lăm sanh đặng con trai
Sang năm mười sáu đặng hai đời chồng
Mười bảy em hãy còn không
Đến năm mười tám lấy chồng căn duyên
Mười chín lấy thợ đóng thuyền
Hai mươi lấy lính quan quyền thờ vua.
Hăm mươi mốt lấy thợ câu cua
Hăm hai lên chùa mê mệt thầy tu
Hăm ba lấy thợ đóng dù
Bước qua hăm bốn lấy phu đi đàng
Hăm lăm duyên phận ngỡ ngàng
Trở về hăm sáu lấy dân làng cho xong

trụt thai

truỵ thai,

THAI : trang từ

– khoan thai

Đi đứng thì phải khoan thai
Đừng đi vội vã lồn nhai trẹo lồn

—o–

Em là gái út nhất nhà
Lời ăn tiếng nói thật thà khoan thai
Miệng cười như búp hoa nhài
Như nụ hoa quế như tai hoa hồng
Ước gì anh được làm chồng
Để em làm vợ, tơ hồng trời xe

—o—

Khó thay công việc nhà quê
Quanh năm khó nhọc dám hề khoan thai
Tháng chạp thì mắc trồng khoai
Tháng giêng trồng đậu tháng hai trồng cà
Tháng ba cày vỡ ruộng ra
Tháng tư bắc mạ thuận hòa mọi nơi
Tháng năm gặt hái vừa rồi
Bước sang tháng sáu lúa trôi đầy đồng
Nhà nhà vợ vợ chồng chồng
Đi làm ngoài đồng sá kể sớm trưa
Tháng sáu tháng bảy khi vừa
Vun trồng giống lúa bỏ chừa cỏ tranh
Tháng tám lúa giỗ đã đành
Tháng mười cắt hái cho nhanh kịp người
Khó khăn làm mấy tháng trời
Lại còn mưa nắng thất thời khổ trông
Cắt rồi nộp thuế nhà công
Từ rày mới được yên lòng ấm no.

THAI : tính từ

thai ngén

Ông hàng vịt
Ăn ít địt nhiều
Địt vô niêu, niêu thủng
Địt vô thúng, thúng bay
Địt vô chày, chày gãy cổ
Địt vô đám giỗ, bể đọi bể bát
Địt vô nhà hát, chết con nhà trò
Địt vô đàn bò, đẻ con me cái
Địt vô con gái, có nghén có thai
Địt vô con trai, hay mần hay mạn
Địt vô Cát Ngạn, cháy cửa cháy nhà
Địt vô làng ta, giàu sang phú quý.

THAI : Cảnh giới & Địa danh

TAM THAI

– Núi Tam Thai

– Hòn Tam Thai : Theo phong tục nhiều làng quê Nghệ Tĩnh, người ta đắp trước làng 3 cồn đất, sau làng 3 cồn đất, tượng trưng những cái thai sinh nở bất tận.

– Núi Tam Thai, nơi có đền Đồng Cổ, Thanh Hoá

– Núi Tam Thai : Còn gọi là Tả Phụ Sơn, tên một ngọn núi thấp thuộc phường An Cựu (Huế). Tam Thai nằm cạnh núi Ngự Bình, cùng với núi Bân (Hữu Bật Sơn) tạo nên thế “Đệ nhất án sơn” cho kinh thành Huế.

Trông lên hòn núi Tam Thai
Thấy đôi chim quạ ăn xoài chín cây
Quạ kêu ba tiếng quạ bay
Để bầy chim én đêm ngày chắt chiu

– Núi Tam Thai, Thuỷ Sơn thuộc Ngũ Hành Sơn : Chùa Tam Thai

THIÊN THAI

Nghe tin anh giỏi, anh tài
Đào tiên một cõi Thiên Thai ai trồng?
– Thiên Thai là của nàng Kiều
Riêng chàng Kim Trọng sớm chiều vào ra.

—o—

Bây giờ hỏi thật anh tài
Đào nguyên một cõi Thiên thai ai trồng?
– Thiên thai là của nàng Kiều
Riêng chàng Kim Trọng sớm chiều vào ra

—o—

– núi Thiên Thai, huyện Gia Bình, Bắc Ninh

Trăm năm cũng chẳng có suy
Gia Bình ngũ hổ chầu về Thiên Thai

—o—

Trèo lên trái núi Thiên Thai,
Thấy đôi chim phượng ăn xoài trên cây.
Đôi ta được gặp nhau đây,
Khác gì chim phượng gặp cây ngô đồng.

– Hòn Dù : Thiên Thai là núi Hòn Dù là một quần thể núi non trùng điệp thuộc xã Khánh Trung, một phần xã Khánh Nam, xã Khánh Thượng, huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa. Hòn Dù là tên ngọn núi cao nhất thuộc dãy núi trên với độ cao: Hòn Dù Đại là 1.292m, Hòn Nhọn 1.092m, Hòn Dù Tiểu 1.000m, Hòn Sả 216m và Hòn Mưa 602m. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ xâm lược, khu vực Hòn Dù được chọn làm nơi đóng quân cho các cơ quan đầu não của tỉnh Khánh Hòa và huyện Khánh Vĩnh, là con đường giao thông, liên lạc, hành lang chiến lược Bắc Nam của liên khu và Trung ương. Các ngọn núi trên có nhiều hang động, gộp đá và còn là khu rừng nguyên sinh với nhiều cây cổ thụ lớn. Trên sườn núi có nhiều dòng suối nhỏ chảy về các thôn A Xây, Suối Lách, Suối Cá … như Suối Ngang, Suối Ka Giang, Tà Kang, Suối Lao. Các con suối trên chảy ra hai con sông lớn của huyện Khánh Vĩnh là Sông Giang và Sông Cái. Ở đây có chùa Thiên Thai Sơn Tự

Cây quế Thiên Thai mọc ngoài khe đá,
Trầm nơi Vạn Giã hương tỏa sơn lâm
Ðôi lứa ta như quế với trầm,
Trời xui đất khiến sắt cầm gặp nhau.

– động Thiên Thai

Mình chuông vuông vắn
Tay ngắn chân dài
Trèo qua hai hòn động Thiên Thai
Hai tay ôm lấy nàng tiên nữ

Là cái gì? Cái yếm
CHÙA THIÊN THAI
Dầu tu đến cõi Thiên Thai
Không bằng lượm một nhành gai bên đường
—o—
Dốc lòng lên cõi Thiên Thai
Mũ rơm, áo vá, giày gai, tu trì
—o—
– Chùa Thiên Thai (chùa Bảo Tháp), thôn Bảo Tháp, xã Đông Cứu, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh https://giabinh.bacninh.gov.vn/news/-/details/22348/di-tich-xa-ong-cuu
– Chùa Thiên Thai (chùa Đông Lâm), xã Đông Cứu, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh

– Chùa Thiên Thai ở đồi Nam Giao, Huế : Chùa Thuyền Tôn tọa lạc tại phường An Tây, thành phố Huế. Thuyền Tôn là tên gọi thông dụng của ngôi chùa cách Huế 7km, theo đường Nam Giao đi lên. Tên chính thức của chùa là Thiên Thai Thiền Tông Tự, còn gọi là Thiên Thai Nội để phân biệt với chùa Thiên Thai Ngoại trên ngọn đồi Nam Giao. Đây là ngôi chùa Tổ đình do nhà sư Liễu Quán khai sơn trong khoảng từ 1712 – 1722.

https://thuathienhue.gov.vn/vi-vn/Thong-tin-du-dia-chi/tid/Chua-Thuyen-Ton/newsid/452B0D50-6113-48AB-B633-94E190618845/cid/D2479568-F5B9-4393-8605-56045DF3489C#:~:text=Thuy%E1%BB%81n%20T%C3%B4n%20l%C3%A0%20t%C3%AAn%20g%E1%BB%8Di,trong%20kho%E1%BA%A3ng%20t%E1%BB%AB%201712%20%2D%201722.

– Chùa Thiên Thai (Tổ đình Thiên Thai) là tên gọi tắt của Sơn Thạch Thiên Thai Tự. Chùa được tọa lạc tại thôn Long Phước, xã Xuân Lâm, Thị xã Sông Cầu. Sở dĩ, chùa có thêm chữ Sơn Thạch là vì nơi đây, ngày xưa dân trong vùng gọi là “xứ đá bàn”.

Thiên Thai Sơn Thạch tự – Ngôi tổ đình bị lãng quên

Rủ lên Đá Trắng ăn xoài
Muốn ăn tương ngọt Thiên Thai thiếu gì
Thuốc nào ngon bằng thuốc lá Lỗ Quy
Nhơn cùng tắc biến phải đi lượm tàn

—o—

Cây quế Thiên Thai mọc ngoài khe đá,
Trầm nơi Vạn Giã hương tỏa sơn lâm
Ðôi lứa ta như quế với trầm,
Trời xui đất khiến sắt cầm gặp nhau.
—o—
– Chùa Thiên Thai, Trần Xuân Độ, Thắng Nhì, Bà Rịa Vũng Tàu
– Tổ đình Thiên Thai, Tam Phước, Long Điền, Bà Ria Vũng Tàu : Tổ đình Thiên Thai nằm ở phía Bắc chân núi Dinh Cố (ấp 3 xã Tam An, huyện Long Đất, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; nay thành xã Tam Phước, huyện Long Điền), được khởi công xây dựng năm 1925 bởi Hòa Thượng Thích Huệ Đăng. Nhưng mảnh đất này trước đó đã là nơi trì niệm của sư tổ Huệ Đăng. Phía sau Tổ Đình có Thạch Động. Thạch Động được tạo dựng công phu trong hang đá, là nơi Hoà Thượng Huệ Đăng sông tu hành trong điều kiện lúc đầu chưa dựng được ngôi chùa như hiện nay. Trên đỉnh núi Dinh Cố có một ngôi miếu được xây dựng công phu trên những khối đá lớn, tương truyền đó là miếu thờ một hiền nữ, còn gọi là Dinh Cố. Núi Dinh Cố xưa được gọi là núi Bà Rịa. Như vậy ở Bà Rịa Vũng Tàu có cả núi Bà Rịa và mộ Bà Rịa.

THAI – Ca dao, tuc ngữ, thành ngữ

– Thiên Thai

Mình chuông vuông vắn
Tay ngắn chân dài
Trèo qua hai hòn động Thiên Thai
Hai tay ôm lấy nàng tiên nữ

Là cái gì? Cái yếm
—o–
Dầu tu đến cõi Thiên Thai
Không bằng lượm một nhành gai bên đường
—o—
Dốc lòng lên cõi Thiên Thai
Mũ rơm, áo vá, giày gai, tu trì
—o—
Cây quế Thiên Thai mọc ngoài khe đá,
Trầm nơi Vạn Giã hương tỏa sơn lâm
Ðôi lứa ta như quế với trầm,
Trời xui đất khiến sắt cầm gặp nhau.
—o—

Rủ lên Đá Trắng ăn xoài
Muốn ăn tương ngọt Thiên Thai thiếu gì
Thuốc nào ngon bằng thuốc lá Lỗ Quy
Nhơn cùng tắc biến phải đi lượm tàn

—o—

Bây giờ hỏi thật anh tài
Đào nguyên một cõi Thiên thai ai trồng?
– Thiên thai là của nàng Kiều
Riêng chàng Kim Trọng sớm chiều vào ra
—o—
Nghe tin anh giỏi, anh tài
Đào tiên một cõi Thiên Thai ai trồng?
– Thiên Thai là của nàng Kiều
Riêng chàng Kim Trọng sớm chiều vào ra.
—o—

Trèo lên trái núi Thiên Thai,
Thấy đôi chim phượng ăn xoài trên cây.
Đôi ta được gặp nhau đây,
Khác gì chim phượng gặp cây ngô đồng.

—o—

Trăm năm cũng chẳng có suy
Gia Bình ngũ hổ chầu về Thiên Thai

—o—

– TAM THAI

Trông lên hòn núi Tam Thai
Thấy đôi chim quạ ăn xoài chín cây
Quạ kêu ba tiếng quạ bay
Để bầy chim én đêm ngày chắt chiu—o—Tiền Tam Thai
Hậu cũng Tam Thai
Tả Di Lĩnh Hai Vai
Hữu Kỳ Giang ba ngả
Trai trong làng trong xã
Đều rả rích giao hiền
Trai đèn sách luyện rèn
Gái tằm tơ bông vải

THẠI

THÁI

THÁI : động từ

– Thái chỉ, thái lát, thái miếng, thái ghém

Bao giờ cho chuối có cành
Cho sung có nụ, cho hành có hoa
Bao giờ chạch đẻ ngọn đa
Sáo đẻ dưới nước thì ta lấy mình
Bao giờ cây cải làm đình
Gỗ lim thái ghém thì mình lấy ta

—o—

Cái cò chết tối hôm qua,
Có hai bát gạo với ba đồng tiền,
Một đồng thuê trống, thuê kèn,
Một đồng mua mỡ đốt đèn thờ vong
Một đồng mua mớ rau rong,
Đem về thái nhỏ, cúng vong con cò.

– Thái thịt, rau …

Thằng Cuội ngồi gốc cây đa
Thò chân xuống giếng được ba đồng tiền
Một đồng mua trống mua kèn
Một đồng mua mỡ đốt đèn thờ vua
Một đồng mua bó rau khoai
Thái ra cho nhỏ, thờ hai ông bà

—o—

Lạy trời mưa xuống
Lấy nước tôi uống
Lấy ruộng tôi cày
Lấy đầy bát cơm
Lấy rơm đun bếp
Lấy nếp nấu xôi
Lấy vôi ăn trầu
Lấy bậu về ôm
Lấy nơm đơm cá
Lấy rá vo gạo
Lấy dao thái thịt
Lấy liếp làm nhà
Lấy hoa về cúng
Lấy thúng đựng tiền
Lấy tiên làm vợ
Lấy chợ bán đồ
Lấy ngô nuôi lợn
Lấy bợm làm bè
Lấy ghe đánh cá
Lấy vá múc canh
Lấy hành xào thịt
Lấy vịt tiết canh
Lấy manh áo mới
Lấy trời chở che
Lấy mè rang muối
Lấy chuỗi trân châu
Lấy trâu đi cày
Lấy bầy trẻ con
Lấy hòn đá cuội
Lấy bụi chuối cau
Lấy màu nhuộm áo
Lấy đạo để theo
Lấy cheo đóng làng
Lấy hàng rau muống

—o—

Chị bảo tôi lấy làm Hai
Suốt một đêm dài chị nói vân vi
Nhà chị chẳng thiếu thứ chi
Muốn mặc của gì chị sắm cho ngay
Bây giờ chị gọi: bớ Hai!
Mau mau trở dậy thái khoai đâm bèo
Thưa chị: cám bã còn nhiều
Rau khoai em thái từ chiều hôm qua
Xin chị cứ ở trong nhà
Nồi cơm ấm nước đã là có em
Đêm đêm chị nổi cơn ghen
Chị phá bức thuận, chị len mình vào
Tay chị cầm một con dao
Chị nổi máu hồng bào, nhà cửa tan hoang
Hầm hầm mặt đỏ như vang
Chị la, năm bảy xã làng đổ ra

—o—

Lấy chồng làm lẽ khổ thay
Ði cấy, đi cày chị chẳng kể công
Ðến tối chị giữ lấy chồng
Chị cho manh chiếu nằm không nhà ngoài
Canh Tư chị gọi: Bớ Hai!
Trở dậy nấu cám, thái khoai, băm bèo
Vì chưng bác mẹ tôi nghèo
Cho nên tôi phải băm bèo thái khoai

THÁI : Trạng từ

– Thái thể

Hồi nhỏ tôi ở với cậu với mợ
Cậu ăn rồi cậu bỏ cậu đi
Mợ ở nhà mợ ngủ như Địch Nghi
Quần áo tuột hết giống chi cũng không còn
Đầy tớ lâu ngày thái thể bà con
Chết thì con chịu chết, thấy đồ ngon con không từ

—o—

THÁI : danh từ

– Thái Sơn

Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con

—o—

Một hòn đắp chẳng nên non
Ba hòn chụm lại nên cồn Thái Sơn

Cảnh này rõ ràng là mô tả Tam Đảo, phái đông Tam Đảo là Thái Nguyên, và từ Tam đảo có rất nhiều suối nguồn, trong đó có suối Cái và sông Công

– Thái bình

Ngu si hưởng thái bình

—o—

Mười phần chết bảy còn ba,
Chết hai còn một mới ra thái bình

—o—

Này đây chính gạo tám xoan
Bao phen vất vả gian nan mới thiềng
Bây giờ ta giã cho kiên
Phòng khi yến ẩm dâng lên chớ chầy
Đã no rồi lại thêm say
Mừng rằng nay đã hây hây thái bình

—o—

Đất Thần Kinh trai hiền gái lịch
Non xanh nước biếc, điện ngọc đền rồng
Tháp bảy tầng, miếu Thánh, chùa Ông
Chuông khua Diệu Đế, trống rung Tam Toà
Cầu Tràng Tiền mười hai nhịp bắc qua
Tả Thanh Long, hữu Bạch Hổ đợi khúc âu ca thái bình

—o—

Cầu Trường Tiền sáu nhịp bắc qua
Tả Thanh Long, hữu Bạch Hổ đợi khúc âu ca thái bình

– Thái ấp

– Thái tuệ

THÁI : Danh từ

– Phú thái

– Quốc thái

Hai bên tranh lấy quả cầu
Dân an quốc thái sống lâu vững bền

– Sinh thái

– Thế thái : Thế thái nhân tình, Nhân tình thế thái

Xưa nay thế thái nhân tình
Vợ người thì đẹp, văn mình thì hay

– Phong thái

Một thương hơ hớ tuổi xuân
Hai thương yểu điệu tay chưn dịu dàng
Ba thương đẹp đẽ dung nhan
Bốn thương phong thái đoan trang khác vời
Năm thương dáng đứng vẻ ngồi
Sáu thương đôi mắt sáng ngời long lanh
Bảy thương chiếc mũi thanh thanh
Tám thương miệng nói hữu tình có duyên
Chín thương má núng đồng tiền
Mười thương tư cách dịu hiền nết na

– Dĩ thái, Thể dĩ thái

Càn thôn dĩ rồi lại thái, nhật nguyệt hối rồi lại minh

THÁI : Tính từ

– Biến thái

– Thái lai

Hết cơn bĩ cực đến ngày thái lai

THÁI : tính từ

– Dĩ thái

Càn khôn dĩ rồi lại thái

Nhật nguyệt hối rồi lại minh

THÁI : Sao

– Thái Tuế : sao Mộc

– Thái Bạch : sao Kim

– Thái Dương : Mặt trời

– Thái Âm : Măt trăng

THÁI

– Thái thượng hoàng

– Thái hoàng thái hậu

– Thái uý

– Thái sư.

– Thái công

– Thái y

– Thái phó

Quân triều là quân Thái phó,
Quân ó là quân Tây Sơn

– Vua

Đời vua Thái Tổ, Thái Tông
Thóc lúa đầy đồng, trâu chẳng buồn ăn

—o—

Kỳ này lúa mọc xanh đồng,
Giỗ vua Thái Tổ, Thái Tông mưa rào.

—o—

Đời vua Thái Tổ, Thái Tông
Con bế, con dắt, con bồng, con mang
Bò đen húc lộn bò vàng
Hai con húc chắc đâm quàng xuống sông
Thằng bé chạy về bảo ông:
– Bò đen ta ngã xuống sông mất rồi!

– – – Lý Thái Tổ (Lý Công Uẩn)

Nghìn năm còn mãi sử xanh
Vua Lý Thải Tổ dời thành lập đô
Về Thăng Long dựng cơ đồ
Thiên thu bền vững thủ đô Lạc Hồng

—o—

Năm một nghìn không trăm mười
Vua Lý Thái Tổ cho dời thành xưa
Về Thăng Long dựng kinh đô
Muôn dân chung dựng cơ đồ ông cha
Lâu đài thành quách nguy nga
Có phố, có chợ thật là đông vui
Có sông Hồng thuyền tới lui
Có hồ nước mát thoảng mùi hương sen
Cửa ô, xóm phố nối liền
Thăng Long tấp nập trăm miền khơi thông
Vua Lý đã chọn đất rồng
Ngàn năm bền vững Thăng Long kinh kì

– – – Lý Thánh Tông, con Lý Thái Tổ

– – – Trần Thái Tổ (Trần Thừa)

– – – Trần Thái Tông (Trần Cảnh), con của Trần Thái Tổ

– – – Lê Thái Tổ (Lê Lợi)

Ai lên Biện Thượng, Lam Sơn
Nhớ Lê Thái Tổ chặn đường quân Minh

– – – Lê Thái Tông (Lê Nguyên Long)

– – – Mạc Thái Tổ (Mạc Đăng Dung)

– – – Mạc Thái Tông (Mặc Đăng Doanh)

– – – Thế Tổ Minh Khang Thái vương, Trịnh Kiểm

– – – Nguyễn Thái Tổ (28 tháng 81525 – 20 tháng 7 năm 1613), tên thật là Nguyễn Hoàng, được gọi là Chúa Tiên, là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho Nguyễn Phúc tộc và triều đại nhà Nguyễn (1558 – 1955).

– – – Nguyễn Thái Tông Nguyễn Phúc Tần, Chúa Hiền

– – – Nguyễn Thái Tổ Nguyễn Huệ 

– – – Nguyễn Thái Đức, Nguyễn Nhạc

– – – Ơn vua Thái Đức chí tình
Cù Mông vắng vẻ nhưng mình vẫn vui

– – – Thành Thái (nhà Nguyễn)

– Cầu Trường Tiền bấy nhiêu niên qua lại
Kể tự đời Thành Thái đến nay
Chạnh lòng biết hỏi ai đây,
Việc chi nên nỗi đang tay dứt cầu?
– Chí quyết thắng Pháp Tây
Nên cầu này phải phá,
Qua sông còn nhiều ngả
Đừng buồn bã em ơi
Nước non khôi phục được rồi
Cầu nầy bắc lại không mấy hồi đó em!

– Thái Tử

Nhất dương chỉ
Nhị Thiên Đường
Tam thái tử
Tứ đổ tường
Ngũ vị hương
Lục cơm nguội

—o—

Bốn thầy trò lên núi thỉnh kinh
Cái bụng chình ình là Trư Bát Giới
Cái mặt phơi phới là quỷ Sa Tăng
Cái mặt lăng nhăng là Đường Tam Tạng
Cái mặt liều mạng là Tôn Ngộ Không
Cái mặt có lông là Tam Thái Tử
Cái mặt hung dữ là Hồng Hài Nhi
Ai cầm cái li là Quan Âm Bồ Tát
Ai cầm cái bát là Phật Tổ Như Lai
Ai mà hay sai là Ngọc Hoàng Thượng Đế

—o—

Phàn Lê Huê say mê Thái Tử
Oán thù dữ còn đổi ra hiền
Huống chi phận gái thuyền quyên
Chẳng qua căn số định, giận phiền uổng công

—o—

Tay cầm chiếu chỉ
Bước lên ngai vàng
Sấm sét đùng đoàng
Sinh hoàng thái tử

Là gì ? Đại tiện

THÁI : Dân tộc

– Dân tộc Thái

THÁI : Địa danh

– THÁI LAN : đất nước

– THÁI NGUYÊN

– – – Xứ Thái

Chè Thái, gái Tuyên

—o—

Ai lên chợ Thái buôn chè
Để tôi buôn ấm ngồi kề một bên
Chè ngon nấu với ấm bền,
Chè ngon được ấm, ấm bền được lâu.

– – – Bắc Thái địa danh cũ gồm cả Bắc Kạn và Thái Nguyên

– – – Thành phố Thái Nguyên

– – – Xã Tân Thái, huyện Đại Từ

– THÁI BÌNH

Thái Bình là đất ăn chơi,
Tay bị tay gậy khắp nơi tung hoành

—o—

Thái Bình có cái cầu Bo
Có nhà máy cháo, có lò đúc muôi

—o—

Thái Bình có chú Phạm Tuân
Bay vào vũ trụ một tuần về ngay

—o—

Giữa năm Đinh Dậu mới rồi
Sư ông chùa Lãng là người đảm đang
Viết tờ quyên giáo các làng
Lãng Đông, Năng Nhượng chuyển sang Trực Tầm
Chiều hôm còn ở Đồng Xâm
Rạng mai Đắc Chúng, tối tầm Dục Dương
Cùng với nghĩa sĩ bốn phương
Phất cờ thần tướng mở đường thiên binh
Phá dinh công sứ Thái Bình
Sa cơ ông đã bỏ mình vì dân.

– – – Thành phố Thái Bình

– – – Huyện Thái Thuỵ : Xã Thái Nguyên, Thái Phúc, Thái Giang, Thái Đô, Thái Phúc, Thái Thịnh, Thái Thọ, Thái Thượng, Thái Xuyên, Thái Thành

– – – Huyện Hưng Hà : Xã Thái Phương, Xã Thái Hưng, Thái Phương

– – – Huyện Quỳnh Phu : Xã An Thái

– NGHỆ AN

– – – Huyện Thái Hoà

– HÀ NỘI

– – – Yên Thái

– – – – – – Đình Yên Thái, Hoàn Kiếm

– – – – – – Yên Thái : địa danh cũ là phường Bưởi, Tây Hồ hiện nay

Lĩnh hoa Yên Thái
Đồ gốm Bát Tràng
Thợ vàng Định Công
Thợ đồng Ngũ Xã

—o—

Yên Thái có giếng trong xanh
Có đôi cá sấu ngồi canh đầu làng
Ai qua nhắn nhủ cô nàng
Yêu nhau xin chớ phũ phàng đổi thay.

—o—

Gió đưa cành trúc la đà
Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương
Mịt mù khói tỏa ngàn sương
Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ

—o—

Giếng Yên Thái vừa trong vừa mát
Đường Yên Thái gạch lát dễ đi
Em về bên ấy làm chi
Nước giếng thì đục, đường đi thì lầy

—o—

Nhất vui là chợ Ma Phường
Lắm hàng mọi chốn tìm đường đến mua
Hàng cau, hàng quít, hàng dừa
Hàng mơ, hàng mận, hàng dưa, hàng hồng
Ai lên Yên Thái mà trông
Trẻ già trai gái vợ chồng dắt nhau.

—o—

Ao làng Yên Thái xanh trong
Em về bên ấy theo chồng hôm qua
Em ơi trầu héo, cau già
Hình anh lẻ bóng, nếp nhà rêu phong
Người xưa giờ đã sang sông
Trăng xưa đã khuyết, vườn không bóng người

—o—

Ai ơi đứng lại mà trông
Kìa vạc nấu dó, kìa sông đãi bìa
Kìa giấy Yên Thái như kia
Giếng sâu chín trượng nước thì trong xanh
Đầu chợ Bưởi có điếm cầm canh
Người đi kẻ lại như tranh họa đồ
Cổng chợ có miếu thờ vua
Đường cái chính xứ lên chùa Thiên Niên
Chùa Thiên Niên có cây vọng cách
Chùa Bà Sách có cây đa lông
Cổng làng Đông có cây khế ngọt
Con gái Kẻ Cót thì đi buôn xề
Con trai làng Nghè dệt cửi kéo hoa
An Phú nấu kẹo mạch nha
Làng Vòng làm cốm để mà tiến vua.
Họ Lại làm giấy sắc vua
Làng Láng mở hội kéo cờ hùng ghê.

– – – Thái Đô

Thái Đô làm kẹo mạch nha
Kẻ Vòng làm cốm để mà tiến vua

– – – An Thái

– – – – – – Đình An Thái, Tây Hồ

– – – Phố Thái Thịnh, quận Đống Đa

– – – Xã Duyên Thái, Huyện Thường Tín

– – – Xã Đồng Thái, huyên Ba Vì

– – – Xã Hồng Thái, huyện Phú Xuyên

– HẢI DƯƠNG

– – – Huyện Bình Giang, Hải Dương : Xã Thái Hoà, Xã Thái Học

– – – Huyện Kim Thành : Phú Thái là thị trấn huyện lỵ

– – – Xã Thái Dương, An Khải, Hải Dương

– HẢI PHÒNG

– – – Xã Thái Sơn, Anh Lão, Hải Phòng

– VĨNH PHÚC

– – – Xã Thái Hoà, Lập Trạch, Vĩnh Phúc

– TUYÊN QUANG

– – – Xã Thái Bình, TP Tuyên Quang, Tuyên Quang

– NGHỆ AN

– – – Cẩm Thái : Một làng thuộc xã Thanh Văn, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.

Ai về Cẩm Thái mà coi
Lắm ngô, lắm sắn, lắm khoai, lắm bù

– HÀ TĨNH

– – – Thái Yên : Làng mộc nổi tiếng từ lâu đời, nay là một xã thuộc huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.

Thợ mộc Thái Yên lắm tài
Thứ nhất cửu Ngãi, thứ hai cố Hồng

—o—

Tiếng lành đồn xa, tiếng dữ đồn xa
Cái nghề thợ mộc nhất là Thái Yên

– – – Đông Thái : Tên một làng thuộc huyện La Sơn, nay là xã Tùng Ảnh, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh. Đây là quê hương của nhà yêu nước Phan Đình Phùng, lãnh tụ cuộc khởi nghĩa Hương Khê thuộc phong trào Cần Vương

Vườn ai trồng trúc trồng tre
Ở giữa trồng chè, hai bên đào ao
Ấy nhà một đấng anh hào
Họ Phan, làng Thái, đồng bào kính yêu

—o—

Trai Đông Thái, gái Yên Hồ
Gặp nhau ta nổi cơ đồ cũng nên

– BÌNH ĐỊNH

– – – An Thái Tên một làng nay thuộc xã Nhơn Phúc, huyện An Nhơn, tỉnh Bình Định. Làng nằm ven bờ sông Côn, cách thành phố Quy Nhơn khoảng 30 km về hướng tây bắc, nổi tiếng là một trong những nôi võ của Bình Định. Tại đây vào ngày rằm tháng 7 hằng năm có tổ chức lễ hội đổ giàn.

– – – An Vinh Một làng nay thuộc xã Tây Vinh, huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định. Làng từ xưa đã nổi tiếng là đất võ, đặc biệt có nhiều phụ nữ có tài võ nghệ.

Trai An Thái, gái An Vinh

—o—

Roi Thuận Truyền, quyền An Thái

—o—

Nước mắm Gò Bồi
Trã nồi An Thái
Mũ nỉ Bình Định

—o—

Ai bảo thương mà anh không nói
Để bây giờ trách lỗi cho nhau,
Hai nhà có cách xa đâu
An Vinh, An Thái còn câu hẹn hò
Dòng sông chung một con đò
Sao anh tiếc của, chẳng đưa đồ hỏi xin?

—o—

Bên kia sông, quê anh An Thái
Bên này sông, em gái An Vinh
Thương nhau chung dạ chung tình
Cầu cha mẹ ưng thuận cho hai đứa mình lấy nhau

—o—

Đồn rằng An Thái, chùa Bà
Làm chay hát bội đông đà quá đông
Đàn bà cho chí đàn ông
Xem xong ba ngọ, lại trông “Đổ giàn”

—o—

Nón ngựa Gò Găng
Bún song thần An Thái
Lụa đậu tư An Ngãi
Xoài tượng chín Hưng Long
Mặc ai mơ táo, ước hồng
Tình quê em giữ một lòng trước sau.

—o—

Cưới nàng đôi nón Gò Găng
Xấp lãnh An Thái, một khăn trầu nguồn

– PHÚ YÊN

 

THÀI

THÀI : danh từ

– Thài lài

Gái phải hơi trai như thài lài gặp cứt chó
Trai phải hơi gái, thì mặt tái râu phờ

—o—

Nước đường mà đựng chậu thau
Cái mâm chữ triện đựng rau thài lài
Tiếc thay da trắng tóc dài
Bác mẹ gả bán cho người đần ngu.
Rồng vàng tắm nước ao tù
Người khôn ở với người ngu nặng mình.

—o—

Tiếc thay nước đục mà đựng chậu thau
Cái mâm chữ triện đựng rau thài lài
Cái người da trắng tóc dài
Đương xuân cha mẹ ép nài lấy lão sáu mươi

—o—

Hoa sen mọc bãi cát lầm
Tuy rằng lấm láp vẫn mầm hoa sen
Thài lài mọc ở ven sông
Tuy rằng giống tốt vẫn tông thài lài

—o—

Thài lài mọc giữa đồng không
Tuy không xanh tốt nhưng tông thài lài

—o—

Thài lài mọc cạnh bờ sông
Tuy rằng xanh tốt vẫn tông thài làiTHÀI : tính từ- Thài lai : Xen vào việc của người khác- – – Thái lai là trạng thái sinh ra từ sự kết nối được cấu trúc và vận hành của cả Thái âm và Thái dương, mà âm vẫn ra âm, dương vẫn ra dương- – – Biến thái là Thái dương bị biến đổi ở dạng suy, tấn công Thái âm,- – – Thài lai là Thái âm bị chuyển hoá ở dạng suy- – – Thài làiĐàn bà thài lai, đàn ông biến tháiChẳng đàn gì cả, là cây thài lài—o—Nói ít đây đã hiểu nhiều
Nói chi cho lắm ra điều thày lay—o—

Thiếp thương chàng đừng cho ai biết
Chàng thương thiếp đừng lộ tiếng ai hay
Miệng thế gian nhiều kẻ thày lay
Cực chàng chín rưỡi khổ thiếp đây mười phần

—o—

Thiếp thương chàng đừng cho ai biết
Chàng thương thiếp chờ lộ tiếng ai hay
Kẻo cái miệng thế gian nhiều kẻ thày lay
Xấu em đi một nửa, chàng gầy một phân
—o—

Ngồi buồn tâm sự chép ra
Có những đờn bà dạo xóm nói dai
Xóm trong chí những xóm ngoài
Nách con nói điệu thài lai tối ngày
Nói thời vo miệng nhướng mày
Vỗ vai vỗ vế múa tay ngoẻo đầu
Miệng thời nhóc nhách nhai trầu
Người trên ý cũng lầu bầu quạu đeo
Lại còn cái tật nói leo
Cái tật nói dóc nói trèo người ta
Đời nào biết tiếng dạ thưa
Gọi một tiếng trổng ai nghe nấy ừ
Nói thêm nói bớt không từ
Nghề gây đôi chối là sư là thầy
Cà kê dê ngỗng đó đây
Ở nhà mùng chiếu khai ngầy thúi tanh
Trong bếp gà nhảy tanh bành
Ngoài vườn heo ủi gãy cành gốc văng
Mùng chiếu cũng chẳng phơi phong
Mưa xuống rận rệp nối dòng chạy đua
Vô bếp thì gõ thì khua
Dằn mâm xán chén đũa quơ om sòm
Khổ tâm mang lấy tiếng chồng
Chi bằng ở quách ngoài đồng với trâu

THẢI

THẢI : Động từ

– Thải bỏ

– Thải loại

– Sa thải

– Xả thải

THẢI : Tính từ

– Nước thải

– Phế thải

THÃI

THÃI : Tính từ

– Thừa thãi

Vật nuôi còn chửa được no
Lấy đâu thừa thãi mà cho đến nàng

Chia sẻ:
Scroll to Top