Tai theo nghĩa hẹp, là một trong ngũ quan ở người, dùng để cảm âm (nghe)
Tai có ở tất cả các sinh vật, cây cối và không chỉ để nghe mà còn để được nghe, được vận hành
– Thú vật có tai : nói chung tai thú có lỗ và vành
– Chim có tai : nói chung tai chim là một cái lỗ ẩn dưới lớp da, không có vành nên rất khó nhận thức được, một số loài chim có mào hay lông đặc biệt vùng tai, ví dụ gà có mào che tai gọi là tích
– Cá có tai, ở vị trí mang cá và cái vảy để che cái mang mà cũng là che tai
– Quả có tai, ví dụ tai hồng hay tai quả hồng
– Hoa có tai, ví dụ tai hoa hồng
– Cây có tai, ví dụ tai bèo
– Đồ vật cũng có tai như tai nồi, tai ấm trà, tai cốc, tai chén, tai mũ, tai ốc và tai vách
TAI NGƯỜI
Tai to mặt lớn
“Tai to mặt lớn” được cho là phúc tướng, giàu sang phú quý.
Tai Phật được
Những người tai mỏng mà mềm
Là phường xấc láo, lại thêm gian tà
Những người tai ngửa ra sau
Tướng hèn mà lại cứng đầu, chậm nghe
Trái tai đít sát vào da
Đàn ông khó mến, đàn bà khó ưa
Tai quặp về trước bủm tròn
Không cháu tể tướng cũng con anh tài
Mắt chuột, tai thỏ, mũi dơi
Trai thời gian xảo, gái thời đong đưa
Tai thỏ là tai nhỏ, mỏng, dài, dựng lên
Tai cánh quạt : Theo nhân tướng học, đặc trưng của tai hình cánh quạt là hình dạng vành tai mỏng như giấy, cả 2 tai đều hướng về phía trước giống như có gió thổi vào; thùy châu (dái tai) gần như không có hoặc ép sát vào khuôn mặt, có luân (vành tai ngoài) nhưng lại không có quách (vành sụn phía trong); lỗ tai nhỏ, màu tai không tươi sáng. Trong thuật ngữ nhân tướng học, tai hình cánh quạt được gọi là phiến phong nhĩ. Đây là một trong những loại tai được liệt vào hàng phá tướng.
Tai bông
Hột châu nhỏ xuống tai bông
Anh giàu thây kệ em không có màng
—o—
TAI THÚ
– Tai thỏ
Mắt chuột, tai thỏ, mũi dơi
Trai thời gian xảo, gái thời đong đưa
– Tai trâu
Ca dao có rất nhiều bài về xem tướng trâu qua tai và nổi tiếng nhất là thành ngữ “Đàn gảy tai trâu”
Đàn gảy tai trâu
Lá bàng tai trâu, sầu đâu chân chó
Mồm gàu giai, tai lá mít, đít lồng bàn
– Tai mèo
Nấm tai mèo (nấm mỏng và quăn)
– Tai voi
—o—
TAI CHIM
Tai chim là cái lỗ nhỏ hai bên đầu thường bị tai che đi
Tích gà (còn gọi là mào gà, mồng gà) là phần da thừa, nhọn mọc ở tai gà, thường có màu đỏ hoặc vàng. Tích gà là một đặc điểm sinh lý tự nhiên của gà, được hình thành từ khi gà còn nhỏ. Trong kỹ thuật nuôi gà chọi có việc cắt tích gà, khâu tích gà, để tráng bị rách lúc chọi nhau.
—o—
TAI CÁ
– Cái vảy hai bên mang cá. Mang tai ở người là nơi có tuyến mang tai.
Đầu cua tai nheo : Đầu con cua, tai con cá nheo
—o—
TAI CÂY
– Tai bèo
Tui ngồi đây vớt nắm tai bèo
Cọp gần tui không sợ, sợ nghèo xa nhau
Bèo là cây trôi nổi, muốn vớt nó thì phải nắm được phần lá bèo xoè ra như cái tai, gọi là tai bèo, vì tai là cái để cầm nắm
—o—
TAI HOA
– Tai hoa hồng : đài hoa hồng
Miệng cười như cánh hoa nhài
Như chùm hoa nở như tai hoa hồng
Ước gì được đấy làm chồng
Để em làm vợ em trông cậy nhờ
Em là gái út nhất nhà
Lời ăn tiếng nói thật thà khoan thai
Miệng cười như búp hoa nhài
Như nụ hoa quế như tai hoa hồng
Ước gì anh được làm chồng
Để em làm vợ, tơ hồng trời xe
Hoa hồng là biểu tượng của tình yêu, của muôn vàn cảm xúc, tai hoa hồng là cái để nắm giữ cảm xúc. Miệng em cười như “tai hoa hồng’ là miệng em cười nắm giữ cả trái tim và cảm xúc của anh.
—o—
TAI QUẢ
– Tai qủa hồng (cuống trái hồng)
Quần xắn tai hồng (xắn sát vào chân);
Con tôi buồn ngủ buồn nghê
Buồn ăn cơm nếp cháo kê thịt gà
Nhà còn có một quả cà
Làm sao đủ miếng cơm và cho con
Con tôi khóc héo, khóc hon
Khóc đòi quả thị méo trôn đầu mùa
Con thèm phẩm oản trên chùa
Con thèm chuối ngự tiến vua của làng
Con thèm gạo cốm làng Ngang
Con thèm ăn quả dưa gang làng Quài
Con thèm cá mát canh khoai
Con thèm xơ mít, thèm tai quả hồng
Con thèm đuôi cá vây bông
Thèm râu tôm rảo, thèm lòng bí đao
Mình nói dối ta mình chửa có chồng
Ðể ta mang cốm mang hồng sang sêu
Ta sang mình có chồng rồi
Ðể cốm ta mốc, để hồng long tai
Ngỡ là long một long hai
Ai ngờ long cả trăm hai quả hồng
Ba cô cùng ở một nhà
Cùng đội nón thúng cùng ra thăm đồng
Ba cô cùng chửa có chồng
Để anh mua cốm mua hồng sang chơi
Sang đến nơi, cô đã có chồng rồi
Để cốm anh mốc, để hồng long tai
Ai làm cái quạt long nhài
Cái ô long dịp, cửa cài long then?
Cốm và hồng là hai loại quả đặc trưng của mùa thu, dùng để làm mâm cỗ ăn hỏi
Tai quả hồng trong bài này được so sánh với
– Nhài quạt : Mảnh kim loại hình tròn giữ hai đầu cái suốt của quạt giấy, làm cái suốt quạt không long ra.
– Dịp ô :
– Then cửa : then để khoá cửa, làm 2 cánh cửa không long ra
Như vậy tai quả hồng của là cái để cài, để khoá, không làm cho quả hồng long ra khỏi cành.
—o—
TAI ĐỒ VẬT
– Tai nồi : là cái xoè ra hai bên để cầm lấy cái nồi
– Tai ốc : Ốc vít cũng có tai, ốc tai là loại ốc có 2 cái tai (gọi là tai hồng) để nắm lấy mà xoay
– Tai mũ : Mũ tai bèo là mũ vải có vành để nắm lấy cái mũ rất mềm.
– Tai vách
Tai vách mạch dừng
Dừng mạch vách tai
Dừng có mạch, vách có tai
Dừng có mạch, vách có tai
Kẻ trong chưa tỏ, người ngoài đã hay.
Ở đây tai vách mạch dừng
Có mồm thì giữ xin đừng ba hoa
Dừng là cốt nan tre/nứa để người xưa trát vách, làm nhà tranh vách đất, nhà này cách âm không tốt, nên dễ lộ bí mật, để người khác nắm bắt được.
—o—o—o—
CẤU TRÚC TAI
Tai trong – Tai ngoài – Tai giữa
Ốc tai
Lỗ tai
Vành tai
Dáy tai
—o—o—o—
VẬN HÀNH TAI
– Tai bay
– Nghiêng tai
– Lắng tai
– Vểnh tai
Ụt à ụt ịt
Bụng thịt lưng oằn
Mặt nhăn mồm nhọn
Ăn rồi không dọn
Vổng vểnh hai tai
Thưỡn bụng nằm dài
Tròn như bị thóc
– Vẫy tai
– Bứt tai
Vò đầu bứt tai
– Vào tai, ra tai
Vào lỗ tai, ra lỗ miệng
Vào tai này, ra tai kia
– Che tai
– Viêm tai
– Lãng tai
– Ngứa tai
– Bẩn tai
Mũ ni che tai
Nghiêng tai hỏi nhỏ Phật đồng
Trai tơ lấy gái có chồng đặng không?
Ông Phật ông nói rằng không
Trai tơ phải lấy gái tơ
Ông bà gì bắt mà lại quơ đàn bà
Mắt thứ hai, tai thứ bảy
Già thì già tóc già tai
Già răng già lợi, đồ chơi không già
—o—o—o—
MÓC TAI, HOA TAI, BÔNG TAI
Xuân xanh đầu tóc gá nghĩa với móc tai,
Mình xa tôi, tôi gá nghĩa với ai bây giờ?
Xuống lên lên xuống đã quen
Bông tai hai chiếc tòn teng anh mua tặng mình
—o—o—o—
Tai tái
—o—o—o—
Bên tai
Đêm qua em có ngủ đâu
Em nằm nghe dế kêu sầu bên tai
Tối tui ngồi khoanh tay cú rũ
Nghe con dế âm phủ, nó kêu văng vẳng bên tai
Con thì đói khóc như ri
Chồng thì uống rượu li bì ngày đêm
Đem tiền mua lấy cái say
Hơi men giở giọng bầy nhầy bên tai
—o—o—o—
TAI : BỘ ĐI CÙNG TAI
Tai mắt : Tai mắt khắp nơi
Tóc tai : Tóc tai bờm xờm, tóc tai rũ rượu
Tai mũi họng
Tai mặt : Tai to mặt lớn
Tai má/mang :
– Tai tuyến viêm (bệnh quai bị sưng má);
– Tai thác (cái đệm má – cằm – gắn vào tiểu và trung đề cầm)
– Tuyến mang tai
Tai miệng
Tóc mai dài xuống mang tai
Là người khó tánh ít ai vừa lòng
Già thì già tóc già tai
Già răng già lợi, đồ chơi không già
—o—o—o—
TAI
Trong các giác quan,
– mắt : “cửa sổ tâm hồn”, “giàu hai con mắt khó hai bàn tay”
– mũi : “dắt mũi”, “đứng mũi chịu sào”, “quen mui thấy mùi ăn mãi”
– má : má hồng
– mồm miệng : “mồm miệng đỡ tay chân”
– tai lại gắn với tai hoạ, tai ương, tai nạn
Tay chân cũng được cho vào bộ giác quan, là xúc giác. Tay để vươn ra nắm lấy cái khác, còn tai cũng là cái vươn ra, lộ ra, nhưng để được người khác nắm lấy.
– Tai nồi, tai ốc…. là những cái tai có hình hài vật chất cụ thể vươn ra từ một đồ vật .
– Tai của những vận hành của trời đất như mưa, gió, sấm, sét … hay của số phận, số mệnh, là tai thanh âm, là tai không thấy được, vươn ra mà vướng phải chúng ta là … chúng ta gặp tai, mang tai, phải tai, nói cách khác là gặp đại hoạ.
Phúc chẳng hai, tai chẳng một (Phúc bất trùng lai, họa vô đơn chí)
Một bệnh một tai (không đau ốm không hoạn nạn gì)
Tam tai bát nạn (vận đen dồn dập)
– Tai hoạ : tai của cái hoạ
– Tai nạn : tai của cái nạn
Tai qua nạn khỏi
– Tai vạ : tai của cái vạ
Tai bay vạ gió
– Tai ương : tai của cái ương, ương bướng, ương ngạnh, ương chưa chín
– Tai ách : tai của cái ách, ách nô lệ, ách buộc cổ con trâu
– Tai tiếng : tai của cái tiếng
Con dao cái kéo ai cầm
Em xin cắt nốt một vòng chàng ra
Những lời chàng nói với ta
Ngọt ngào đầu lưỡi cùng ta thề bồi
Cho nên thiếp chẳng nghe ai
Để không mang tiếng mang tai với chàng
Bây giờ nhìn mặt sao đang
Thiếp nhìn mặt chàng, hổ lắm chàng ơi
Dang tay mà hứng nước trời
Rửa sao cho sạch những lời khi xưa
– Thiên tai : tai của thiên, của trời
– Thuỷ tai : tai của thuỷ
– Hoả tai : tai của hoả
Gà gáy canh một hoả tai,
Gà gáy canh hai đạo tặc
– Hạn tai : tai của hạn
– Can tai : tai của can chi như Mậu, Quý, Ất … “can qua nạn khỏi”
– Trùng tai : nhiều tai trùng nhau
– Phải tai
Chồng què vợ dẹo phải tai
Nghe tin có đấu võ đài đòi đi
– Mang tai
Hàm nghiến, lưỡi đốm hoa cà,
Vểnh sừng tóc chóp, cửa nhà mang tai
– Còn tai
Còn Tây còn vạ còn tai
Giết sạch lũ mày làng nước mới yên
—o—
TAI
– Tiếng than ở cổ văn: Ai tai!; Nguy tai!
– Từ hay kết câu hỏi: Hà tai (tại saỏ ở đâủ)
—o—