CA DAO, TỤC NGỮ VỀ MƯỜI – CHỤC – TRĂM

Loading

MƯỜI

MƯỜI HAI – MƯỜI BA

12 bà mụ, 13 ông thầy

—o—

MƯỜI BA

Bảy mươi mười bảy bao xa
Bảy mươi có của mười ba cũng vừa

—o—

Thứ 6 ngày mười ba

MƯỜI LĂM

Bảy mươi, mười bảy bao xa,
Bảy mươi có của, mười ba cũng vừa

MƯỜI LĂM

Áo dày chẳng nệ quần thưa
Bảy mươi có của cũng vừa mười lăm

BẢY MƯƠI – MƯỜI LĂM

Áo dày chẳng nệ quần thưa
Bảy mươi có của cũng vừa mười lăm

BẢY MƯỜI

Bạc bảy sao sánh vàng mười
Mồ côi sao sánh với người có cha

===o===o===o===o===

TRĂM – TRĂM

Biết người biết ta, trăm trận trăm tháng
Trong ba sáu chước, chước chuồn hơn

Vè bài chòi

Bài chòi bài tới là ba mươi lá
Dang tay xớn xá là cái gã Ông Ầm
Hay đi sụp hầm, là anh Tứ Cẳng
Một dề trăng trắng, là chị Bạch Huê
Ăn cận nằm kề, là anh Chín Gối
Ba chìm bảy nổi, là chị Sáu Ghe
Lập bạn lập bè, là anh Năm Dụm
Hay đùm hay túm, Tứ Xách đã quen
Quần áo lèng teng, Nhì Nghèo cực khổ
Hay bươi hay mổ, là chị Ba Gà
Có ngạnh có ngà, là anh Tứ Tượng
Phủ màn treo trướng, là chị Tám Dừng
Ướt áo ướt quần, là anh Ngũ Trợt
Rung cây không rớt, Tứ Móc thiệt hay
Con mắt nhắm ngay, Tam Quăng thiệt giỏi … 

Thôi thôi đã lỡ ra rồi
Bồng con ra ngồi coi thử giống ai
Cái mặt thì giống tuần Hai
Cái vai Tư Chõng, xương sống giống biện Tài
Chân mày giống Tám Lịch
Cái đít giống hịt bầu Khuê
Cái đề giống Tư Đũi
Cái mũi giống Ba Hầu
Cái đầu lại giống Ba Phó
Còn cái chứng ngó thì thiệt giống Mười Trương

Chia sẻ:
Scroll to Top