TRÌ (cấu trúc) : Nước vận hành tuần hoàn quanh tâm
THÀNH TRÌ : Nước vận hành liên tục và tuần hoàn quanh một cái thành, ví dụ
– thành cổ xung quanh là hào nước như Hoàng thành Hà Nội được vây xung quanh bởi sông Tô Lịch, Hoàng Thành Huế cũng tương tự mà bất kỳ cái thành nhà Nguyễn nào cũng y như vậy
– đây là ý nghĩa của tên Hà Nội, nghĩa là hoàng thành Thăng Long ở bên trong sông Hồng
– trái tim là một thành trì tiêu biểu và mỗi tạng như gan, phổi, thận đều là một thành trì
HÀ TRÌ : Một cái thành trì của con hà
– đây là một ý nghĩa của tên Hà Nội, Hà Nội là con hà nằm trên trong thành trì là Thăng Long Tứ Xứ
THANH TRÌ : Một cái thành xung quanh một tâm âm thanh
– Huyện Thanh Trì
Thanh Trì có bánh cuốn ngon
Có gò Ngũ Nhạc có con sông Hồng
Thanh Trì cảnh đẹp người đông
Có cây sáo trúc bên đồng lúa xanh
– Đây cũng một trong các ý nghĩa của tên Hà Nội, nghĩa là thanh âm ở bên trong sông, nói cách khác Hà Nội là tiếng lòng của sông Hồng, tiếng lòng của sông Cái
– nhau là thanh trì
– tuyến là thanh trì
– lốc xoáy là thanh trì
TRỤ TRÌ : Một người trụ xung quanh là nước
– Chùa là một cấu trúc, có một người trụ, là sư trụ trì và xung quanh là nước
– Đạo Phật cũng có nghĩa là con đường của nước xung quanh Phật tâm, sinh ra Bát Chánh Đạo, chính là Bát âm hay Bát quái của nước
– Sư nghĩa là người trụ tâm cho nước, cơ bản người này phải thổ hoả như năng lượng của đức Thích Ca hoặc tích hợp được hoả thổ để tự trụ cho vận hành dòng máu của mình, đó là lý do người này phải xuất gia, bởi vì gia đình là nơi bao lấy vận hành dòng máu, người xuất gia cần xuất ra khỏi vận hành nội bộ dòng máu trong gia đình, lấy cá nhân mình làm tâm cho một vận hành dòng máu lớn hơn, như là dòng họ hay luân hồi
– Cồn đất ở giữa sông đặc biệt giữa các ngã ba sông như cồn Bàn Nguyệt ở Lục Đầu Giang, cồn Hến ở sông Hương
TRÙ TRÌ : Dòng nước chạy xung quanh một cái tâm âm thanh, tâm thời gian, chưa xảy ra ví dụ chạy vòng quanh lo cho một sự kiện tương lai
CHỦ TRÌ
VIỆT TRÌ : là dòng chảy tuần hoàn của nước hay máu xung quanh Việt
– Việt Trì là nơi vua Hùng Vương đóng kinh đô cho Bách Việt, lúc này Việt Trì có vai trò là trái tim của Bách Việt
VÂN TRÌ : Ở giữa là mây xung quanh là nước, tương đương với mây nước, đó chính là năng lượng bầu trời với những đám mây vào ngày không có mặt trời
– Tuyến tinh là vân trì
– Đầm Vân Trì ở huyện Đông Anh, Hà Nội
DUY TRÌ : là thành trì dạng tâm trí
– Trí não là một duy trì
PHÒ TRÌ
ĐỘ TRÌ
MẶC TRÌ : mặc là mạc hay làn da, nên mạc trì là dòng tuần hoàn khí huyết quanh làn da
– Thể phách là một mặc trì
NGHIỄN TRÌ
DIÊN TRÌ
KHIÊN TRÌ
LĂNG TRÌ : Lăng là hình lục lăng hay lục giác sáu cạnh, lăng trì là dòng nước vận hành tuần hoàn xung quanh lục giác sáu cạnh
– Lăng trì tùng xẻo là lấn dần một cách chậm chạp, hay tùng xẻo hay xử bá đao hay bá đao trảm quyết; là phương thức tử hình này dùng dao xẻo từng miếng thịt trên người tử tội trong một thời gian kéo dài, cuối cùng dẫn đến cái chết. Hình lục giác con người có các cạnh là đầu, đít và tứ tri
MẠCH TRÌ : Dòng nước vận hành tuần hoàn xung quanh mạch
– Động mạch : tuần hoàn động mạch
– Tĩnh mạch
– Mao mạch
– Mạch bạch huyết
LIÊN TRÌ
– Phố Liên Trì ở Hà Nội
ĐAN TRÌ : Dòng nước vận hành tuần hoàn xung quanh đan, mà có thể đan điền hoặc linh đan
– Sân của cung điện của nhà vua, hoàng đế gọi là đan trì
– Sân đình của cái đình nơi thành hoàng ở gọi là đan trì
ĐỘ TRÌ
GIA TRÌ
BAO TRÌ
TRÌ (vận hành) : Nước vận hành tuần hoàn từ một tâm động lực, tâm khởi phát theo thời gian
TRÌ
Anh bước cẳng ra đi, con Tám nó níu, con Chín nó trì;
Ớ Mười ơi! Sao em để vậy, còn gì áo anh?
TRÌ HOÃN : Nước vận hành tuần hoàn xung quanh một cái tâm vận hành, thông thường làm cái tâm này khởi hành chậm lại, cho đến một kỳ hạn sau, cho đến lần sau
TRÌ TRỆ : Nước vận hành tuần hoàn xung quanh một cái tâm vận hành, thông thường làm cái tâm này vận hành chậm lại, cho đến lúc đình trệ
TRÌ ĐỘN
TRÌ GIỚI
TRÌ CHÚ
TRÌ GIA
TRÌ TRỤC
TRÌ KHU