Thuý – Thuỳ – Thuỵ – Thuỷ – Thuy – Thuỹ
===
1. THUÝ
Hôm nay dẫn thiền cho một bạn gái tên Thuý đi chữ Thuý, ngắm vẻ đẹp của chim Thuý mà mê luôn.
1.1. THÚY : PHỤ NỮ ĐẸP SANG TRỌNG CẢ CỐT CÁCH & TINH THẦN
Nguyễn Du viết
Đầu lòng hai ả Tố Nga
Thuý Kiều là chị, em là Thuý Vân
Mai cốt cách, tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười
Tiên nữ thường được ví với chim. Những nàng tiên nữ là những con chim đẹp sắc, đẹp dáng, đẹp giọng, đẹp cả tinh thần
– Sắc trắng là Bạch Hạc (chim câu là bóng trắng, biểu tượng thời gian)
– Sắc vàng kim là Phượng hoàng (biểu tượng cho sự tái sinh từ ngọn lửa hay sự chuyển hoá của nước trong lửa)
– Sắc vàng mộc là Vàng anh
– Sắc đỏ hồng kim là Chu tước (biểu tượng cho vòng tròn chuyển hoá, đặc biệt là theo chu kỳ dòng máu)
– Sắc đỏ hồng mộc là Phượng (biểu tượng của sự bất định và chuyển hoá không ngừng)
– Sắc hồng mộc là Hồng Hạc (biểu tương cho điểm lửa trong nước trạng thái mộc) và Hồng loan (biểu tượng cho tình yêu tha thiết của lứa đôi)
– Sắc xanh nhạt, xanh mộc là Thanh loan (biểu tượng cho tình yêu thanh mai trúc mã)
– Sắc xanh, xanh đậm, xanh kim là Thuý (biểu tượng cho sắc chói của ánh sáng và mũi tên lửa kim hoả)
Thuý là tên để chi người phụ nữ đẹp, quý phái và sang trọng, cả cốt cách và tinh thần, một vẻ đẹp chói ngời, phân tách và không tì vết.
1.2. THUÝ : CHIM
Dòng chim Thuý có thuý điểu, phỉ thuý, chim trả và chim bói cá.
– Chim Thuỷ có mỏ dài nhọn, chân cứng ngắn và đuôi ngắn.
– Chim Thuý có bộ lông màu sắc rực rõ, ánh sắc kim, chói sáng trong ánh nắng. Chim Thuý có màu xanh thuý, màu vàng, màu đỏ và cả màu đen trắng, với xanh thuý là màu đặc trưng.
Dáng nhỏ nhắn và gọn gàng, dáng bay như mũi tên được phóng ra mới mục đích rõ ràng, chính xác và dứt khoát với đầu mũi tên là cái mỏ nhon của chim Thuý rất ngược với các loài chim có dáng đi thông thả với đuôi dài như công hay trĩ. Một chú chim Thuý lao xuống nước bắt cá giống như một mũi tên sáng chói bay chéo qua mặt hồ.
Tính lửa của chim Thuý còn thể hiện đặc tính săn mồi. Chim Thuý ăn cá, còn được là chim bói cá, vì nó có thể xác định được một con cá bơi dưới nước để lao vào tóm gọn. Chim Thuý có thể ăn cả rắn nhỏ, ếch, côn trùng. Chim Thuý lao thẳng đứng xuống xuống bắt mồi, như mũi tên xuyên thẳng vào mặt nước, rồi lao ngược lên với một góc quay gần như 360 độ.
Vẻ đẹp của màu sắc, phong thái, giọng hót không hề lẫn lộn với loài chim khác của chim Thuý thật khiến chúng ta phải trầm trồ và gặp rồi thì nhớ mãi.
Điều đặc biệt là ở phương Đông, thuý được ví với người con gái và Thuý là tên và tên đệm của con gái, nhưng chim thuý tiếng anh là kingfisher, và nó thể hiện rất rõ đặc tính của chim nam, chim săn mồi, chim lửa.
1.3. THUÝ : SẮC XANH ĐẬM NHƯNG VẪN TOẢ SÁNG VÀ PHẢN SÁNG VÌ CÓ CHẤT KIM
Những chiếc lông xanh của chim thuý ngày xưa được dùng làm đồ trang sức cho phụ nữ quý tộc.
Thuý là tên gọi của sắc xanh rất đẹp và toả ra sự quý phái bởi ánh kim sáng
– Thuý vân
– Thuý vi
Những đồ dùng màu xanh hay các trạng thái xanh mà gợi lên sự quý phái gọi là thuý
Châu ngọc xanh được là
– Châu thuý
– Ngọc thuỷ phí
1.4. THUÝ : Âm kim của Đồng
Tiếng chim Thuý rất vang và sắc như tiếng chiêng hay khánh đồng, khiến cho người ta thường xuyên phát hiện ra chim Thuý vì tiếng kêu của nó trước khi nhìn thấy nó.
1.5. THUÝ : CHIỀU SÂU & SỰ SẮC SẢO TINH THẦN
Về tinh thần, thuý thể hiện vẻ đẹp sâu sắc về tinh thần, một chiều sâu nội tâm
Thuý gắn với cả vẻ đẹp hình thức và phong thái, vẻ đẹp của cả tinh thần và hành động, vẻ đẹp của bề ngoài và nội tâm.
Từ thâm có nhiều từ ghép có nghĩa tiêu cực như
– thâm xì
– thâm tím
– thâm nho nhọ đít
– thâm độc
– thâm hiểm
– thâm sâu
nhưng
– thâm thuý là nội tâm sâu sắc, có trọng tâm, có sự thấu hiểu, có trải nghiệm cặn kẽ và có biểu đạt rõ ràng.
1.6. THUÝ : ĐIỂM THUÝ NGHỆ THUẬT TẠO HÌNH VỚI SẮC XANH THUÝ
Điểm Thúy là nghệ thuật tô điểm và trang trí với vật liệu sử dụng chính là lông chim phỉ thúy. Lông chim phỉ thuý có màu đậm những vẫn rất mịn màng, tỏa ánh sáng lấp lánh nhờ ánh kim, xinh đẹp diễm lệ, chói mắt mà vẫn ưa nhìn, và không bao giờ bị bạc màu. Lông chim được dùng gắn vào đồ trang sức vàng bạc và quần áo quý tộc, làm cho các bộ quần áo này trở nên được vẻ đẹp tươi sáng và diễm lệ với thời gian.
1.7. THUÝ : QUAN HỆ CẶP ĐÔI GẮN BÓ
Người ta thường nói “chia loan rẽ thúy” khi có ai đó cố tình chia rẽ một đôi gắn bó nào đó. Khá nhiều loài chim có quan hệ cặp đôi gắn bó suốt đời như chim Loan, chim thuý và chim uyên ương.
Chim Thuý có tính kim cho nên quan hệ cặp đôi khá chọn lọc, không tự do như các chim có tính mộc.
1.8. THUÝ : LẦU THUÝ hay THUÝ LÂU
Các sắc thái gắn với người phụ nữ, cũng được dùng để mô tả phòng hay ở của phụ nữ
– Lầu thuý hay thuý lâu : phòng ở diễm lệ và kín đáo của phụ nữ
– Lầu son gác tía
– Lầu hồng hay hồng lâu
– Lầu xanh hay thanh lâu
– Trang lâu hay lầu trang
1.9. TÊN RIÊNG – ĐỊA DANH
– Thanh Thuý (Phú Thọ)
– Thuý Lĩnh (Thanh Trì, Hà Nội)
===
2. THUỲ
2.1. Thuỳ cũng là tên và đệm của phụ nữ, nhưng
– Thuý : kim, sáng chói, sang trọng, phân tách, nổi bật, thu hút và xuyên thấu nhưng có trọng tâm
– Thuỳ : mộc, dịu êm, dung dị, hoà đồng, kín đáo, tiềm ẩn, lan toả và phân chia thay vì tập trung, phân tách và hiển lộ
Thuỳ mị
Thuỳ dung
Thuỳ trang
2.2. Thuỳ
Phân khoang và nhánh kiểu mộc, đặc biệt trong các cấu trúc sinh giới
– Thuỳ lá : thuỳ rãnh sâu, thuỳ rãnh nông, thuỳ đơn, thuỳ đơn
– Thuỳ tạng
– – – Thuỳ não : thuỳ đỉnh, thuỳ trán, thuỳ chẩm, thuỳ thái dương, thuỳ đảo
– – – Thuỳ phổi :
– – – Thuỳ gan
– – – Tiểu thuỳ tuỵ
– Thuỳ của các tuyến
– – – Thuỳ tuyến ức
– – – Thuỳ tuyến giáp
– – – Thuỳ tuyến cận giáp
Biên thuỳ : khi phân thuỳ thì sẽ phát sinh là biên thuỳ, là biên giới giữa các thuỳ
2.3. TÊN RIÊNG – ĐỊA DANH
===
3. THUỴ
3.1. THUỴ : Tên đặt cho người chết để cúng bái hoặc để người đời sau nhắc đến. Tên thuỵ, thuỵ hiệu, thuỵ danh có thể do vua đặt hoặc gia đình tự đặt
Bộ tên
– Tên huý, Huý danh
– Niên hiệu
– Tôn hiệu
– Thuỵ hiệu, Thuỵ danh, Tên thuỵ đối xứng với tên huý, huý danh
– Miếu hiệu
3.2. THUỴ : Trạng thái ngủ
– Thuỵ miên : ngủ liên miên —> Thôi miên
3.3. THUỴ : Trạng thái tồn tại với chủ mệnh giữ ý thức ở dưới 3D, ví dụ
– bào thai
– mơ
– hay một số dạng thiền
– hôn mê
– người mất chưa siêu thoát nhưng không bị thành ma hoặc thành ma ở trạng thái nhẹ
TÊN RIÊNG
Tên nước
– Thuỵ Điển
Tên huyện
– Thái Thuỵ – Thái Bình
– Kiến Thụy Hải Phòng
Tên phường
– Phường Ngọc Thuỵ, Long Biên, Hà Nội
– Làng Thụy Hà, Bắc Hồng, Đông Anh, Hà Nội
– Thuỵ Chương
===
4. THUỶ
4.1. THUỶ : nước ở mọi trạng thái cấu trúc và vận hành (ở từng trạng thái cụ thể, đặc biệt là trang thái vât lý là nước)
THUỶ – KHÔNG GIAN CẤU TRÚC CHẤT LIỆU
Thuỷ triều
Đại hồng thuỷ
Lưu thuỷ
Cách thuỷ
Trị thuỷ
Hạ thuỷ
Đường thuỷ
Thuỷ binh
Thuỷ chiến
Lệ thuỷ
Thuỷ tai
Thuỷ mặc
Sơn thuỷ hữu tĩnh
THUỶ – THỜI GIAN
Sơ thuỷ
Thuỷ tổ
Khởi thuỷ
Chung thuỷ
Nguyên thủy
Có thuỷ có chung
4.2. THUỶ : NGUYÊN TỐ
6 nguyên tố cơ bản (ngũ hành) : Kim (photon) – Mộc (phonon) – Thuỷ (electron) – Hoả (proton) – Thổ (neutron) – Khí (votron)
Triết Nhật : Địa (neutron) – Thuỷ (electron) – Hoả (proton) – Phong (photon/phonon) – Không (votron)
Tứ đại Phật giáo : Địa đại (neutron/phonon/votron) – Thuỷ đại (electron/phonon/votron) – Hoả đại (proton/phonon/votron) – Phong đại (photon/phonon/votron)
Như vậy có 3 khía cạnh của Thuỷ
– electron
– phonon
– votron
Đối xứng với 3 khía cạnh của Hoả
– proton
– photon
– neutron
4.3. NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC
Thuỷ tinh : một dạng thù hình của Si
– Thuỷ tinh hoá
Thuỷ ngân Hg
4.4. THUỶ SINH VẬT
Cây thuỷ sinh
Cây thuỷ tiên
Cây thuỷ trúc
Cây thuỷ tùng
Con thuỷ tức
4.5. THUỶ THIÊN VĂN
– Sao Thuỷ, Thủy Diệu : Sao Thuỷ được gọi là Thuỷ Diệu, trông coi bởi Thuỷ Đức tinh quân và cho rằng Thuỷ hội tụ bởi 5 khí. Trong truyện cổ tích, Thủy đức Tinh quân là Cung Công, người đã đập đầu vào núi Bất Chu làm sụt vòm trời, khíên Nữ Oa phải đội đá vá lại. Vì Thủy ứng với phương Bắc nên gọi đầy đủ là Bắc thần Ngũ khí Thủy Diệu.
– Mệnh tử vi : Giản Hạ Thủy – Tuyền Trung Thủy – Trường Lưu Thủy – Thiên Hà Thủy – Đại Khe Thủy – Đại Hải Thủy
– Chòm sao Thuỷ xà/Hydrus/Hydra : sao mang hình ảnh con rắn nước
– Cơ thuỷ báo, Sâm Thuỷ Viên, Chẩn Thủy Dẫn , Bích Thủy Du: trong Nhị thập bát tú 28 chòm sao nằm trên bầu trời theo cách chia trong thiên văn học phương Đông cổ đại. Nhị thập bát tú được cho là có nguồn gốc từ việc quan sát sự di chuyển của mặt trăng trên bầu trời. Mặt trăng đi một vòng quỹ đạo mất hơn 27 ngày, ứng với mỗi ngày là một vị trí trên thiên cầu, và từ đó người phương Đông tạo ra hệ thống 28 hoặc đôi khi là 27 hay 36 chòm sao trên bầu trời
4.6. THUỶ : TÊN ĐỊA DANH
Huyện
Bình Thủy Cần Thơ
Cẩm Thủy Thanh Hóa
Lệ Thủy Quảng Bình
Thanh Thủy Phú Thọ
Thủy Nguyên Hải Phòng
Vị Thủy Hậu Giang
Yên Thuỷ Hoà Bình