Sát – Sàt – Sạt – Sảt – Sat – Sãt
Xát – Xàt – Xạt – Xảt – Xat – Xãt
Sắt – Sằt – Săt – Sẳt – Săt – Sẵt
Xắt – Xằt – Xăt – Xẳt – Xăt – Xẵt
SÁT
SÁT : động từ
– Sát
– Sát hại
– Sát chồng, sát vợ
Đàn bà lanh lảnh tiếng đồng,
Một là sát chồng, hai là hại con
Má cao mà lại đỏ hồng
Là tướng sát chồng, mà lại ít con
– Sát sinh
– Sát thương
– Sát trùng
– Sát vạn
Nhất Xe sát vạn
– Sát vía
SÁT : động từ
– Ám sát
– Cố sát
– Giới sát
– Hạ sát
– La sát
– Lạm sát
– Ngộ sát
– Tàn sát
– Thảm sát
– Truy sát
– Tự sát
SÁT : hành động
– Án sát
– Mạt sát
– Phong sát
SÁT : hành động
– Sát
Lý vô tận sát
– Bám sát
– Đô sát
– Giám sát
– Khảo sát
– Quan sát
– Theo sát
– Thám sát
– Thẩm sát
– Thị sát
– Trinh sát
SÁT
– Sát phạt
– Sát hạch
SÁT : hành động
– Sát cánh
Kề vai sát cánh
Chen vai sát cánh
– Sát vai
SÁT : hành động
– Sát : sát gạo, sát ngô, sát mía, sát bột, …
Hai tay ôm sát cột nhà
Ruột gan chẳng có, chỉ da bầy nhầy
– Bó sát
– Cúi sát
– Dí sát
– Đứng sát,
– Ngồi sát,
– Ngửi sát
– Ôm sát
– Tính sát
– Xay sát
SÁT : tính từ
– sây sát
– xước sát
SÁT : tính từ
– sát sao
– sâu sát
– hung sát,
– thu sát
SÁT : tính từ
– lát sát : nhỏ nhưng với âm sắc cao, sắc tựa như luồng hơi bị rít qua kẽ răng, nghe khó chịu
Lát sát như bát vỡ
SÁT : trạng từ không gian
– gần sát
Trái tai đít sát vào da
Đàn ông khó mến, đàn bà khó ưa
– sát tường
– Sát đất…
Sông Trà sát núi Long Đầu
Nước kia chảy mãi, rồng chầu ngày xưa.
Núi Long Đầu lưu danh hậu thế
Chùa Thiên Ấn ấn để hậu hoàng
Ai về xứ Quảng cho nàng về theo
Thương anh bụng sát tận da
Anh thì không biết tưởng là đói cơm.
– Sát đít
– Sát đáy
SÁT : trạng từ thời gian
– Sát Tết
SÁT : trạng từ không thời gian
– Sát ván : thua sát ván
– Sát nước : nước rút theo thuỷ triều
– Sát nhau
– Sát vỏ : trứng luộc dính vỏ không bóc được
SÁT : danh từ
– Sát khí
Sát khí đằng đằng
SÁT : người “sát”
– Sát nhân
– Án sát sứ
– Canh sát
– Cảnh sát
– Giám sát viên
– Quan đô sát
– Quan giám sát
– Trinh sát
SÁT : Sao
– Sao Thất Sát là 1 sao của Sao Nam Đẩu còn gọi là Nam Đẩu tinh hoặc Nam Đẩu lục tinh là một mảng sao gồm sáu ngôi sao trên bầu trời Nam bán cầu.
– – 6 ngôi sao này là
– – – Thiên Phủ
– – – Thiên Lương
– – – Thiên Cơ
– – – Thiên Đồng
– – – Thiên Tướng
– – – Thất sát
– – Tinh chủ của 6 sao này là
- Đệ nhất Thiên Phủ cung: Ty Mệnh tinh quân
- Đệ nhị Thiên Lương cung: Ty Lộc tinh quân
- Đệ tam Thiên Cơ cung: Duyên Thọ tinh quân
- Đệ tứ Thiên Đồng cung: Ích Toán tinh quân
- Đệ ngũ Thiên Tướng cung: Độ Ách tinh quân
- Đệ lục Thất Sát cung: Thượng Sinh tinh quân
SÁT : Thần linh
– Bà La Sát
Khi nào lửa bén mái tranh
Tư tờ vô bộ tên anh đứng đầu
– Anh về rạch gió lên mây
Theo ông Đại Thánh, theo thầy Đường Tăng
– Em về làm bạn với tiên
Cùng bà La Sát bắt liền không tha
– Bà La Sát
Ước gì anh lấy được nàng
Để anh thu xếp họ hàng đón dâu
Ông sấm ông sét đi đầu
Thiên Lôi, La Sát đứng hầu hai bên
Cầu vồng, mống cái bày lên
Hai họ ăn uống, có tiên ngồi kề
Trăng vàng sao bạc bốn bề
Kỳ lân, sư tử đưa về tận nơi
Sắm xe sắm ngựa nàng chơi
Ngựa thời bằng gió, xe thời bằng mây
Nàng thời má đỏ hây hây
Ước gì anh được đón ngay nàng về
– Quan giám sát, tên đầy đủ là Quan Lớn Đệ Nhị Thượng Ngàn, tước phong: Nhạc thần đại vương – Đô đài giám sát – Đệ nhị thượng ngàn giám sát đại vương thượng đẳng tối linh thần, quản cai Sơn Lâm, Thượng Ngàn. Đền thờ chính: Đền Quan Giám – Hữu Lũng – Lạng Sơn và Phố Cát – Thanh Hóa. Ngài là một tôn ông trong ngũ vị tôn ông của Đạo Mẫu.
– Sát Hải Đại Vương : Sát Hải Đại Vương là tước hiệu của Hoàng Tá Thốn (1254-1339), một đại thần dưới triều đại nhà Trần, có nhiều công lớn trong cuộc kháng chiến chống Mông Nguyên lần thứ 3 của Đại Việt.
SÁT : Lịch sử
– Thát sát : Trong cuộc chiến Nguyên Mông – Đại Việt lần 2, Trần Quốc Tuấn đã viết Hịch tướng sĩ để nâng cao tinh thần của quân sĩ và nhiều chiến sĩ Đại Việt đã xăm hai chữ Sát Thát vào tay để thể hiện quyết tâm chiến đấu của mình.
SẠT
Mồm ăn sạt sạt
Cứt vãi xào xào
Ăn bao nhiêu ỉa bấy nhiêu
Thôi ăn thì hết ỉa
– Chợ Sạt : Tên một phiên chợ đã có từ lâu đời tại huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
Chợ Sạt một tháng ba phiên
Không đi thì nhớ lời nguyền bạn quen
Em buôn chi em bán chi
Mười phiên chợ Sạt không li phiên nào
SẮT
– Cầm sắt
Em một khuyên anh bớt thảm
Hai khuyên đó giảm sầu
Ba khuyên anh bớt buồn rầu
Hãy kiếm nơi cầm sắt nối cơ cầu về sau
– Cầm sắt
Xin anh hãy cứ an tâm
Trước sau rồi cũng sắt cầm đẹp duyên
– Cầm sắt
Ba năm giữ dạ sắt cầm
Tiên sa xuống đất mấy mươi lần mược tiên
– Cầm sắt
Câu lương duyên thề nguyền giao ước
Nghĩa sắt cầm giữ vẹn, trước cũng như sau
Anh chớ tham sang mà bỏ bạn cựu
Chớ tham giàu mà bỏ em
– Cầm sắt
Đờn cầm đờn sắt đờn ca,
Đờn sáu dây anh cũng gảy giao hòa,
Đờn chi anh chơi cũng đủ, duy chỉ có đờn bà anh chưa chơi
Anh đến đây xin dặn em đôi lời,
Nếu anh không cống líu, xin em thời đừng có xàng xê
– Kiềng sắt
Nồi đồng, kiềng sắt, than lim
Đến khi lửa bọn phải tìm rơm nhen
– Chợ Sắt (Hải Phòng)
– Cá săn sắt
Con sắt vật ngã ông Đùng
Đắp mười chiếc chiếu không cùng bàn tay
Thả con săn sắt
Bắt con cá rô
– Son sắt
Gái trai cất giọng đêm hè
Tình ta trăng gió nghiêng về nước non
Sông sâu nước chảy đá mòn
Lòng ta sau trước sắt son không rời
– Son sắt
Tháp Bánh Ít đứng sít cầu Bà Gi
Sông xanh, núi cũng xanh rì
Vào Nam, ra Bắc ai cũng đi con đường này
Nghìn năm gương cũ còn đây
Lòng ơi! Phải lo nung son sắt kẻo nữa đầy bể dâu
– Mình đồng da sắt
Vì chồng nên phải gắng công
Nào ai xương sắt da đồng chi đây.
SẶT
– Cá sặt
Trời mưa cá sặt lên gò
Thấy em chăn bò anh để ý anh thương
Trời mưa cá lóc qua mương
Bò em em giữ, anh thương nỗi gì