– Tre đằng ngà : Tre đằng ngà có thân thẳng có màu vàng điểm sọc xanh rất đặc trưng, thân ruột tương đối đặc, đốt cách xa nhau đều đặn. Cây tre đằng ngà vừa thằng vừa cứng, màu vàng sáng, với các sọc xanh, thể hiện rõ tính kim. Tre đằng ngà đã đi vào huyền sử, với sự tích Thánh Gióng nhổ tre đánh giặc Ân vì tre đằng ngà có tính kim nên rất hợp để “đánh giặc”
Vườn rộng chớ trồng tre ngà
Nhà rộng chớ chứa người ta ở cùng
– Chi Cát đằng (danh pháp khoa học: Thunbergia) là một chi thực vật có hoa trong họ Acanthaceae, bản địa khu vực nhiệt đới châu Phi, Madagascar, Nam Á và Đông Nam Á. Các loài Thunbergia là dây leo hay cây bụi một năm hoặc lâu năm, cao tới 2–8 m. Phần lớn các loài có ở Việt Nam có tên gọi là cát đằng như cát đằng vàng, cát đằng tím, cát đằng đỏ, cát đằng đứng, cát đằng cánh, cát đằng thơm….
– Tử đằng (danh pháp khoa học: Wisteria sinensis) là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Trong tiếng Việt, tử đằng còn có nhiều tên khác như dây sắn tía, chu đằng, hoa đằng la. Hoa tử đằng màu xanh, trắng, tím. Nếu trộn xanh và đỏ với tính kim sẽ ra tím xanh, còn nếu trộn xanh và đỏ với tính mộc sẽ ra tím hồng, vì hồng mộc mạc nên cho cảm giác “quê mùa”, còn tím vì tính kim nên cho cảm giác “sang chảnh”
– Chu đằng là tên khác hay tên một giống cây thuộc họ tử đằng hoặc tên hoa tử đằng
– Đằng la cũng là tên khác hay tên một giống cây thuộc họ tử đằng hoặc tên hoa tử đằng
– Bạch đằng là tử đằng hoa trắng
– Cây Kim Đằng thường được biết đến là cây Kim Ngân, hoa vàng rất thơm
– Cây Hoàng đằng còn gọi là Nam hoàng liên, Dây vàng. Cây thường mọc nhiều ở vùng đất ẩm ướt. Ở Việt Nam có thể dễ dàng tìm thấy tại trung du miền núi phía Bắc, Nghệ An. Hoàng đằng là vị thuốc kháng sinh thần kỳ từ thảo dược, với hai loại chính là hoàng đằng phiến, và hoàng đằng sao.
– Cây Đằng hoàng, tên khoa hoc Garcinia hanburyi Hook. là cây to cao 10-20cm, thân nhẵn, thẳng đứng, cành ngả xuống đất. Quả cây thường được dùng làm thuốc tẩy giun, sán.
– Kê huyết đằng hay Cỏ Máu, tên khoa học Spatholobus suberectus
– Cây Thiên tiên đằng, Rễ gió, Sơn dịch vặn, tên khoa học Aristolochia contorta Bunge. Cây thuộc họ Nam mộc hương (Aristolochiaceae)
– Cây Thiên Kim Đằng là cây thân dây mọc leo và bò lan. Tên khoa học: Stephania japonica (Thunb.) Miers – Menispermum japonicum Thunb. Họ thực vật: Menispermaceae. Công dụng: Đau bụng, lỵ, ho, phù thũng, ghẻ ngứa, đái dắt, đái buốt (cả cây). Phân bố: Nam Hà, Ninh Bình, Hoà Bình tới các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long.
– Thạch vĩ đằng còn có tên khác là thòng bong, bòng bong… Cây mọc leo, thân mảnh và cứng, màu nâu nhạt, phân nhánh chằng chịt vào nhau như mớ bòng bong. Bộ phận dùng làm thuốc là phần trên mặt đất (dây bòng bong) và bào tử (hải kim sa).
Tất cả các loài cây “đằng” đều có
– tính kim khí, vì đây là tính chất của “đằng”. “Đằng” có tính kim. “Cát”, “Tử”, “Hoàng”, “Tiên” đều có tính kim.
– thân dài, cứng nếu là tre hoặc dai nếu là dây leo có thể làm thừng.
– nhiều loài cây đằng có hoa tím, tím xanh hoặc vàng
===o===
“ĐẰNG” : Địa danh
– Sông Bạch Đằng, Bạch Đằng Giang hay Đằng Giang, gọi theo dân gian là sông Thần, ngoài ra sông này còn có tên gọi khác thời Hậu Lê là Vân Cừ, nghĩa là “con sông nhỏ có sóng lớn” hay “nước chảy xoáy cuồn cuộn”, về sau là sông Thành Triền và ngày nay là sông Đá Bạc, hay Đá Bạch …
Bạch Đằng giang là sông cửa ải
Tổng Hà Nam là bãi chiến trường
—o—
Sâu nhất là sông Bạch Đằng
Ba lần giặc đến, ba lần giặc tan
Cao nhất là núi Lam San
Có ông Lê Lợi trong ngàn bước ra.
—o—
Đố ai trên Bạch Đằng giang
Làm cho cọc nhọn dọc ngang sáng ngời
Phá quân Nam Hán tơi bời
Gươm thần độc lập giữa trời vang lên?
– Đằng Giang là một phường thuộc quận Ngô Quyền, Hải Phòng
– Đằng Hải là một phường thuộc huyện Hải An, thành phố Hải Phòng
– Đằng Châu : Địa danh Đằng Châu có từ thời Bắc Thuộc. Đằng Châu vốn là một căn cứ quân sự, nơi đóng quân của tướng Phạm Bạch Hổ thời 12 sứ quân. Năm 1005, nhà Tiền Lê đổi Đằng Châu thành phủ Thái Bình. Nay chỉ còn chỉ còn địa danh làng Đằng Châu, phường Lam Sơn, thành phố Hưng Yên, với các đền chùa vẫn có tên là Đằng Châu.
– – – Đền Mây Xích Đằng thờ Phạm Bạch Hổ, còn gọi là đền Đằng Châu thờ tướng quân Phạm Bạch Hổ, người cai quản xứ Đông thời 12 xứ quân
– – – Chùa Đằng Châu
– Xích Đằng : Làng Xích Đằng, thuộc đất Đằng Châu xưa, nay chỉ còn là khu phố Xích dằng, phường Lam Sơn, thành phố Hưng Yên
– – – Văn Miếu Xích Đằng, Hưng Yên : Sở dĩ Văn miếu có tên như vậy là do được khỏi dựng trên đất làng Xích Đằng từ thế kỷ 17 (thời Hậu Lê) với qui mô ban đầu nhỏ, đến năm Minh Mệnh thứ 20 (1839), triều Nguyễn, được xây dựng lại có quy mô như hiện nay trên nền của chùa Nguyệt Đường (chùa Xích Đằng).
– – – Đền Quan lớn Đệ Tam (Đền Xích Đằng)
– – – Chùa Nguyệt Đường (Chùa Xích Đằng)
– Trang Đằng Man, tổng An Tảo, phủ Khoái Châu, trấn Sơn Nam thượng, nay là thôn Kim Đằng, phường Lam Sơn, thị xã Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
– Thôn Kim Đằng, phường Lam Sơn, thị xã Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
– – – Chùa Kim Đằng (Cổ Tùng Tự)
– – – Đền Kim Đằng thờ Đinh Điền, tướng của Đinh Bộ Lĩnh, con nuôi Đinh Công Trứ (cha Đinh Bộ Lĩnh)
– Thôn Cát Đằng, xã Yên Tiến, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định
– – – Đình Cát Đằng là nơi thờ hai anh em tướng quân Đinh Đức Đạt và Đinh Đức Thông, những người con quê hương đã có công phò giúp Đinh Bộ Lĩnh dẹp tan sứ quân Phạm Bạch Hổ đã từng chiếm cứ nơi đây. Bên cạnh đó, đình Cát Đằng còn là nơi phối thờ ông tổ nghề sơn mài là Ngô Đức Dũng.
– Thôn Đằng Xá, xã Hoằng Đạo, huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hoá
– Bến Bạch Đằng, thành phố Hồ Chí Minh
– Kẻ Đằng
Em là con gái kẻ Đằng,
Bên Tề bên Sở biết rằng theo ai
Có thể nói nơi tâp trung nhiều địa danh “Đằng” nhất là xứ Đông của Thăng Long, đặc biệt là Hải Phòng và Hưng Yên.
===o===
ĐẰNG – ĐỘNG TỪ
—–o—o—o—–
ĐẰNG : Kéo căng một đối tượng ra theo hai đầu của nó
ĐẰNG THẲNG : Nối hai điểm có một đường thẳng, vận hành từ điểm này đến điểm kia trên đường thẳng đó là “đằng thẳng”.
Đằng thẳng mà nói rằng
—o—
Cứ đằng thẳng mà làm
—o—
Một mình đi dọc đi ngang
Có chồng, có vợ thẳng đàng mà đi
—o—
Đường Hòa An đi thẳng một đàng
Gái Hòa An rất dịu dàng dễ thương
ĐÃI ĐẰNG : Tâm sự giãi bày để được sáng tỏ đúng sai, phải trái và có phương án hành động rõ ràng, khi đang ở trong tình trạng đang rối như tơ vò
Cá buồn cá lội thung thăng
Người buồn người biết đãi đằng cùng ai
Phương Đông chưa rạng sao Mai
Đông hồ chưa cạn lấy ai bạn cùng?
—o—
Yêu nhau xin quyết một lòng
Đậu ngâm ra giá đãi đằng nhau chi?
ĐẰNG HẮNG : Hắng giọng, để thằng khác thường là cấp dưới sợ mà không dám làm quàng làm xiên, chỉnh đốn lại cho đằng thẳng
ĐẰNG VÂN : “Đằng vân”, đặc biệt trong thành ngữ “đằng vân giá vũ” hay “vũ giá vân đằng” thường được giải nghĩa là cưỡi gió đè mây, hoặc cưỡi mưa đè mây, nhưng “đằng vân” không giống như là “cưỡi ngựa” hay “đè mây” mà tương tự như là “thắng (xe) ngựa chạy thằng”.
Tuổi Thìn, rồng ở thiên đình
Đằng vân giá vũ ẩn mình trên mây
Người được cho là giá vũ đằng vân là người tuổi Thìn.
—o—
Tấm thân em như con cá gáy dưới sông
Nhảy lên tam cấp, hóa con rồng cho anh coi!
– Anh đây vốn học trò Tôn Ngộ Không
Tay cầm cái vợt, giá vũ đằng vân
Em có hóa thành một trăm con cá gáy, đã thoát thân con nào!
Nhân vật giá vũ đằng vân nổi tiếng là Tôn Ngộ Không.
ĐẰNG – TÍNH TỪ
ĐẰNG ĐẰNG : Những đường thẳng song song không giao nhau, ví dụ cùng vuông góc với một mặt phẳng
Sát khi đằng đằng
—o—
Tháng giêng chân bước đi cày
Tháng hai vãi lúa ngày ngày siêng năng
Thuận mưa lúa tốt đằng đằng
Tháng mười gặt lúa ta ăn đầy nhà.
ĐẰNG ĐẴNG : Đường thằng nối nhiều đoạn thẳng. Khi nối 3, 4, 5 … điểm trên một đường thẳng thì nó vẫn là đường thẳng nối hai điểm mà thôi, nhưng khi các đường này nằm theo các phương, các mặt phẳng, các trường khác nhau thì sẽ có các đàng.
ĐẰNG : CA DAO TỤC NGỮ
Cơn đằng đông vừa trông vừa chạy
Cơn đằng nam vừa làm vừa chơi
—o—
Đồn rằng chợ Bỏi vui thay
Đằng đông có miếu, đằng tây có chùa
Giữa chợ lại có đền thờ
Dưới sông nước chảy, đò đưa dập dìu
—o—
Đằng đông hừng sáng mất rồi
Xin chào cô bác, giã người tôi thương
—o—
Trên trời có cả cầu vồng,
Có cái mống cụt đằng đông sờ sờ.
—o—
Làng ta phong cảnh hữu tình,
Đôi bên khéo đẻ ra mình ra ta
Trưa nồng nằm gốc cây đa,
Chiều về tắm mát ngã ba sông Bùng
Sớm mai vừa hửng đằng đông,
Rủ nhau lấy đá non bồng Hai Vai
ĐẰNG XA
Hôm qua dệt cửi thoi vàng
Sực nhớ đến chàng, cửi lại dừng thoi
Cửi rầu, cửi tủi chàng ơi
Ngọn đèn sáng tỏ bóng người đằng xa
– Một đằng
Nói một đằng, làm một nẻo
Đằng kia >< Đằng đây
Khói về đằng kia ăn cơm với cá
Khói về đằng đây lấy đá đập đầu
– Đằng đầu >< đít,
Đom đóm sáng đằng đít
—o—
Da trắng như màu thiếc,
Ruột rối tợ rau câu
Bính đinh hỏa đánh trên đầu,
Nhâm quý thủy thân đằng đít
Là cái gì?
– Đằng trai >< gái
– Đằng trước >< sau
Ngó đằng trước thấy bình tích nước
Ngó đằng sau thấy bộ kỷ trà,
Anh thấy em còn một mẹ già,
Muốn vô phụng dưỡng biết là đặng không?
ĐẰNG (đai từ nhân xưng)
– Đằng ấy
ĐẰNG (Động từ)
– Đằng thẳng : căng ra, ép cho thằng
– Đằng vân giá vũ
Tấm thân em như con cá gáy dưới sông
Nhảy lên tam cấp, hóa con rồng cho anh coi!
– Anh đây vốn học trò Tôn Ngộ Không
Tay cầm cái vợt, giá vũ đằng vân
Em có hóa thành một trăm con cá gáy, đã thoát thân con nào!
—o—
Tuổi Tí là con chuột xù
Thu gạo thu nếp nó bò xuống hang
Tuổi Sửu con trâu kềnh càng
Cày chưa đúng buổi nó mang cày về
Tuổi Dần con cọp chỉn ghê
Bắt người ăn thịt tha về non cao
Tuổi Mẹo là con mèo ngao
Hay quấu hay quào ăn vụng thành tinh
Tuổi Thìn, rồng ở thiên đình
Đằng vân giá vũ ẩn mình trên mây
Tuổi Tỵ nằm ở bộng cây
Nằm khoanh trong bộng chẳng hay điều gì
Tuổi Ngọ ngựa ô đen sì
Ỷ mình sức mạnh sá gì đường xa
Tuổi Mùi là con dê chà
Có sừng mọc ngược râu ra um tùm
Tuổi Thân con khỉ ở lùm
Chuyền qua chuyền lại té ùm xuống sông
Tuổi Dậu con gà vàng lông
Có mỏ có mồng nó gáy ó o
Tuổi Tuất là con chó cò
Nằm khoanh trong lò lỗ mũi lọ lem
Tuổi Hợi con heo ăn hèm
Làm chuồng nhốt lại không thèm nhảy ra
– Đãi đăng : tâm sự
Cá buồn cá lội thung thăng
Người buồn người biết đãi đằng cùng ai
Phương Đông chưa rạng sao Mai
Đông hồ chưa cạn lấy ai bạn cùng?
—o—
Yêu nhau xin quyết một lòng
Đậu ngâm ra giá đãi đằng nhau chi?
– Đằng hắng
ĐẰNG (tính từ)
– Đằng đằng
Đằng đằng sát khí
Thuận mưa, lúa tốt đằng đằng
– Đằng đẵng
– Đằng thẳng
ĐẰNG (sinh giới)
– Cây cát đằng
– Tre đằng ngà
– Thiên tiên đằng
– Kê huyết đằng
ĐẰNG (nhân vât)
ĐẰNG (địa danh)
– Kẻ Đằng
Em là con gái kẻ Đằng,
Bên Tề bên Sở biết rằng theo ai
– Sông Bạch Đằng
Bạch Đằng giang là sông cửa ải
Tổng Hà Nam là bãi chiến trường
—o—
Sâu nhất là sông Bạch Đằng
Ba lần giặc đến, ba lần giặc tan
Cao nhất là núi Lam San
Có ông Lê Lợi trong ngàn bước ra.
– Đằng Giang là một phường thuộc quận Ngô Quyền, Hải Phòng