TÊN ĐI CẢ BỘ : BAO – BÀO – BÁO – BẢO – BẠO – BÃO

Loading

BAO

 

Tiếng Anh có sáu câu hỏi cơ bản bắt đầu bằng chữ cái W là Who – When – Where – When – How – Why, thì tiếng Việt chỉ cần dùng mỗi chữ BAO thôi, ở đâu có cái bao đựng cái gì thì nghĩa là ở đấy có cái thứ đấy.

Bao thời gian

– When : Bao giờ (thời khắc, thời điểm & quãng thời gian, khoảng thời gian)

– – – Bao giờ xe tới nơi ? 3h30 phút chiều : Bao quãng thời gian từ hiện tại đến lúc đến nơi

– – – Năm nào kết thúc thế chiến II ? 1945 : Bao loại chu kỳ năm, và cá thể năm 1945

– How long does it take : Bao lâu (thời gian)

– – –  Bao lâu nữa thì cơm chín ? Khoàng 10 phút : Bao quãng thời gian từ hiện tại đến lúc cơm chín

– – – Ta xa nhau đã bao lâu rồi ? 2 năm : Bao quãng thời gian từ lúc xa nhau đến hiện tại

– How often : Bao nhiêu lần, bận, phen … (tần xuất thời gian) ví dụ Bao lần, Bao bận, Bao phen …

– – – Bão xảy ra một năm mấy bận ? Năm là bao thời gian để tính tần xuất của bão.

– – – Sự kiện này xảy theo chu kỳ năm hay mùa ? Không, vài năm mới xảy ra một lần : Không dùng được bao chu kỳ năm, cũng không dùng được bao chu kỳ mùa.

Bao không gian

– Where : Bao xa (vị trí chính xác, định vị, khoảng cách không gian)

– How far:  Bao xa (không gian)

– How many : Bao nhiêu chiếc, con, cái (số lượng không gian)

Bao nhân – quả phân tách

– How :

– – – Bao cách thức không gian cấu trúc, hình thức và vật chất,

– – – Bao cách thức tinh thần, tần số, năng lực và thanh âm

– Who : Bao ai, với ai đối tượng bí ẩn loại Who như con, cây, người, Thần, Tiên, Phật, Chúa mà cần được làm rõ trong câu trả lời và để ngỏ bằng dấu hỏi trong câu hỏi

– What : Bao cái gì, với cái gì đối tượng bí ẩn loại What như viên sỏi, cái búa, Trái đất, Mặt trời … mà cần được làm rõ trong câu trả lời và để ngỏ bằng dấu hỏi trong câu hỏi

Bao nhân quả tổng hợp

– Why : Tại sao ? Vì sao ? Bao sao, với sao là nguyên nhân bọc nhân Who/What/How mà chúng ta chỉ biết kết quả và không biết nguyên nhân nên cần đưa ra câu hỏi 

BAO KHÔNG GIAN

– Bao nhiêu

—o—

Sao ba đã đứng ngang đầu
Em còn ở mãi làm giàu cho cha
Giàu thì chia bảy chia ba
Phận em là gái được là bao nhiêu

– Bao xa

BAO VẬT CHẤT

– – – Bao sân

– – – Bao kiện (kiện hàng)

– – – Bao cỗ xe : Lo toàn bộ cỗ xe, ví dụ trả tiền toàn bộ

– – – Bánh bao – Bao nhân

– – – Bao tay, bao chân : vớ, tất

– – – Bao bì, Bao da,

– – – Bao nhựa

BAO CẤU TRÚC

– – – Bao vỏ, vỏ bao (bao thuốc lá, bao diêm, bao gạo…) : Bao da

– – – Bảnh bao : Bao lông

Ở nhà hết gạo treo niêu
Ra đường thắt dải lụa điều bảnh bao

– – – Đường bao : Bao thần kinh

Trèo lên Hòn Kẽm núi cao
Dưới sông nước chảy chèo bao một vòng

– – – Vòng bao : Bao máu, bao vận hành tuần hoàn hoặc bao cấu trúc

– – – Tường bao, thành bao : Bao xương

– – – Chiêm bao

Người làm sao, của chiêm bao làm vậy

—o—

Gặp người quần lãnh áo lương
Ngày dài tưởng nhớ, đêm trường chiêm bao.

—o—

Than rằng: Khát đứng bờ ao
Đói ăn bánh vẽ, chiêm bao thấy vàng
—o—
Lúa chiêm là lúa chiêm bao
Một đêm đến sáng thì nào thấy chiêm
—o—

Ta về cuốc bẫm cày sâu
Công danh bánh vẽ, sang giàu chiêm bao

—o—

Ngó lên trăng lặn sao mờ
Tơ tình dứt tiện còn ngờ chiêm bao

—o—

Chim đại bàng bay ngang chợ Đệm
Ông Lưu Bị nói chuyện chiêm bao

—o—

Đêm nằm tơ tưởng, tưởng tơ
Chiêm bao thấy bậu, dậy rờ chiếu không
—o—
Rồng nằm kẹt đá
Cá nọ chờ chim
Gỗ trôi sông gỗ nặng gỗ chìm
Anh xa người nghĩa như một điềm chiêm bao
—o—

Đã mang lấy cái thân tằm
Không vương tơ nữa cũng nằm trong tơ
Đêm qua ba bốn lần mơ
Chiêm bao thấy bậu, dậy rờ chiếu không

—o—

Người yêu ta để trên cơi
Nắp vàng đậy lại, để nơi giường thờ
Đêm qua ba bốn lần mơ
Chiêm bao thì thấy, dậy sờ thì không!

—o—

Mơ giấc điệp chiêm bao thấy bạn
Thức dậy rồi xuất hạn mồ hôi
Trách Ông Tơ sao nay dời mai đổi, cho lạc duyên tôi làm vầy

—o—

Ngó lên trời, trời cao lồng lộng
Ngó xuống biển, biển rộng chơi vơi
Rạng ngày mai mỗi đứa một nơi
Bưng chén cơm lên để xuống, không vơi hạt nào
Đêm nằm mộng mị chiêm bao
Tiếc vườn hồng én liệng, để vườn đào quạnh hiu

—o—

Đêm nằm tơ tưởng, tưởng tơ
Chiêm bao thấy bậu, dậy rờ chiếu không
Một duyên, hai nợ, ba tình,
Chiêm bao lẩn quất bên mình năm canh.
Ðêm nằm lại nghĩ một mình,
Ngọn đèn khêu tỏ bóng huỳnh bay cao.
Trông ra nào thấy đâu nào,
Ðám mây vơ vẩn, ngôi sao mập mờ.
Mong người, lòng những ngẩn ngơ.
—o—
Ngó lên trời, trời cao lồng lộng
Ngó xuống biển, biển rộng chơi vơi
Rạng ngày mai mỗi đứa mỗi nơi
Bưng chén cơm để xuống không vơi hạt nào
Đêm nằm mộng mị chiêm bao
Tiếc vườn hồng én liệng, để vườn đào quạnh hiu
—o—
Ba gian nhà khách
Chiếu sạch giường cao
Mời các thầy vào
Muốn sao được thế
Mắm Nghệ lòng giòn
Rượu ngon cơm trắng
Các thầy dù chẳng sá vào
Hãy dừng chân lại em chào cái nao
Đêm qua em mới chiêm bao
Có năm ông cử bước vào nhà em
Cau non bổ, trầu cay têm
Đựng trong đĩa sứ em đem kính mời
Năm thầy tốt số hơn người
Khoa này tất đỗ, nhớ lời em đây
—o—
Ðèn tọa đăng để trước bàn thờ
Vặn lên nó tỏ, vặn xuống nó lờ
Xuống sông hỏi cá, lên bờ hỏi chim
Trách ai làm cho thố nọ xa tiềm
Em xa người nghĩa mà nằm điềm chiêm bao

BAO XỨ SỞ

– – – Cung : hoàng cung, thiên cung, long cung, diêm cung, cung điện, cung đàn, âm cung, tử cung (Long Vương)

– – – Đình : thiên đình, động đình, long đình, diêm đình, đình làng, đình tổng (Ngọc Hoàng)

– – – Phủ : thiên phủ, thuỷ phủ, diêm phủ, nhạc phủ, thủ phủ, phủ chúa Trịnh, phủ toàn quyền (Diêm Vương)

– – – Điện : Điện Diêm Vương, Cung Điện (Tản Viên – Điện Hạ)

– – – Quốc : tổ quốc quốc gia, quốc vương, quốc ca, quốc hiệu, quốc hồn, quốc tuý …

– – – Đất nước

– – – Xứ sở

BAO KHÔNG GIAN VẬT CHẤT

– – – Thân : thân thể

– – – Thể : cơ thể, thể hào quang, nhục thể, thân thể, cá thể

– – – Nhà : nhà dân, nhà thương, nhà thổ, nhà tù, nhà nước, nhà báo,

– – – Thất : não thất, tâm thất

– – – Buồng : buồng tim

– – – Lồng : lồng ngực

– – – Chuồng, trại, vườn : quần

– – – Bồ, bịch, rổ, rá, làn, lưới, màn : làn da

– – – Bao, túi : bao mạc, bao màng tim, bao màng phổi …

– – – Chậu, nồi : chậu hông

– – – Thùng, hòm, hộp, tủ …  : hộp sọ

BAO THỜI GIAN

– BAO LÂU ? Cái bao về quãng thời gian

– – – Bao đêm, bao ngày, bao năm …

– – – Bao đời

Nắng bao lâu dây bầu không héo
Mưa một giờ bầu lại ra bông

—o—

Ân tình chưa đặng bao lâu
Tằm sao lại bỏ nghĩa dâu hỡi tằm

—o—

Vườn đào chúa ngự bao lâu,
Nhác trông thấy cửa Bạch Câu ra vào.

—o—

Áo đen năm nút viền bâu
Anh về thăm mẹ bao lâu lại về?

—o—

Ngày ngày ra đứng bờ sông,
Sông xa xa tít cho lòng em đau.
Nhớ ai đứng tủi, ngồi sầu,
Mình ve sương tuyết bao lâu mà mòn

– – – Bao ngày, bao tháng, bao năm : Cái bao về quãng thời gian

Em là con gái Bình Châu
Một thân vượt biển cho tàu ra khơi
Bao ngày sóng nước chơi vơi
Thuyền em nhiều cá mọi nơi không bằng

—o—

Cù lao An Bình vườn cây xanh mát
Dòng Cổ Chiên dào dạt mênh mông
Thương em chỉ để trong lòng
Biết bao ngày đợi, tháng trông mỏi mòn

—o—

Đêm nằm phiền trách ông tơ hồng
Bảo ông xe đây vợ, đó chồng, ông không

– – – Bao tuổi

Trăng lên khuất núi trăng mờ
Biết anh bao tuổi mà chờ đợi anh

—o—

Cây khô chưa dễ mọc chồi
Bác mẹ chưa dễ ở đời với ta
Non xanh bao tuổi mà già
Bởi vì sương tuyết hóa ra bạc đầu

– – – Thời cuộc : Cuộc đời, cuộc đua, cuộc thi

– BAO GIỜ ?

– – – Cái bao về thời điểm

– – – Thời khắc

Bao giờ đom đóm bay ra
Hoa gạo rụng xuống thì tra hạt vừng

—o—

Bao giờ da mọc trong thành,
Bà con nhà Nguyễn tan tành như tro

—o—

Gió trăng là bạn, bướm hoa là tình
Bao giờ duyên ta bén với duyên mình
Cầm bằng câu đối đầu đình ngày xuân

—o—

Cồng cộc bắt cá dưới sông
Mấy đời cháu ngoại giỗ ông bao giờ

—o—

Bao giờ Nhân Lý có đình
Trạm Chay mở chợ Ngọc Đình có vua
Bao giờ Tiền Hải có chùa
Trạm Chay mở chợ thì vua ra đời.

—o—

Đèo nào cao bằng đèo Eo Gió
Cỏ nào xanh bằng cỏ Hố Cua
Bao giờ cho đến gió mùa,
Trèo đèo vượt suối dám đua bạn cùng.

—o—

Đôi ta ăn một quả cau
Cùng mặc áo vá nhuộm nâu một hàng
Bao giờ cho gạo bén sàng
Cho trăng bén gió, cho nàng bén anh

—o—

Bao giờ cạn lạch Đồng Nai
Nát chùa Thiên Mụ mới sai lời nguyền

—o—

Bao giờ lúa mọc trên chì
Voi đi trên giấy, hết kì thầy tăng

—o—

Bao giờ cho được thành đôi
Như sen Tịnh Đế một chồi hai bông

—o—

Bao giờ đá nổi rong chìm,
Muối chua chanh mặn mới tìm đặng em

—o—

Bao giờ hết cỏ Tháp Mười,
Thì dân ta mới hết người đánh Tây.

—o—

Bao giờ cho chuối có cành
Cho sung có nụ, cho hành có hoa
Bao giờ chạch đẻ ngọn đa
Sáo đẻ dưới nước thì ta lấy mình
Bao giờ cây cải làm đình
Gỗ lim thái ghém thì mình lấy ta

—o—

Bao giờ núi Ấn hết tranh
Sông Trà hết nước anh đành xa em

—o—

Bao giờ cho gạo bén sàng
Cho trăng bén gió cho nàng bén anh.

—o—

Bao giờ cho đến tháng năm
Thổi nồi cơm nếp vừa nằm vừa ăn.

—o—

Trời mưa nước chảy qua sân
Em lấy ông lão, qua lần thì thôi
Bao giờ ông lão chầu trời
Thì em lại kiếm một người trai tơ

– BAO TẦN SUẤT :

– – – Bao lần, bao phen, bao bận

Bao phen quạ nói với diều
Cù lao Ông Chưởng có nhiều cá tôm

—o—

Bao phen quạ nói với diều,
Ngả kinh Ông Hóng có nhiều vịt con.

– – – Thời kỳ : Chu kỳ

BAO KHÔNG THỜI GIAN

– Bao tiền – Bao hậu

Em về Kẻ Chợ em coi
Kìa dinh quan lớn, kìa chòi bắn cung
Con ngựa hồng bao tiền, bao hậu
Các quan trào áo bậu lưng đai
Súng anh vác vai, hỏa mai anh tọng nạp
Anh bắn mai này đùng đùng dạ dạ
Anh bắn mai này trả nợ nhà vương
Thương anh gối đất nằm sương

BAO GIA ĐÌNH – DÒNG HỌ

– – – Tư gia, gia đình, gia thế, gia tộc, gia nhân, gia bảo …

– – – Chi, dòng họ, dòng tộc, chủng tộc

BAO THÂN THỂ

– BAO BÀO :

– – – Tế bào, đơn bào, đa bào, hợp bào, phân bào,

– – – mô bào, phôi bào,

– – – thai bào, bao la, bao điều, bao thân, bao rốn

– – – – – – BAO ĐIỀU : Một ví dụ về bao điều là một đứa trẻ sinh kiểu bọc điều, nghĩa là con nguyên bao ối bọc lấy nó. Đứa trẻ như vậy có cơ thể được bó chặt chẽ trong bao. Điều này có thể tốt trong giai đoạn thai kỳ nhưng bao điều sẽ ngăn cản đứa bé cất tiếng khóc trào đời. Điều là điều luật, điều khoản, điều lệ, điều chỉnh … Một người ở trong tình trạng bọc điều bị bó buộc trong những thứ điều này, và rơi vào tình trạng chết cứng, khó xoay xở vận động và khó biểu đạt được bằng thanh âm. Nói cách khác BAO ĐIỀU muốn nói … nhưng làm sao để nói vì cất tiếng là có nhiều rủi ro rơi vào tình trạng “điều tiếng” ngay.

Bao điều muốn nói

—o—

– – – – – – BAO LA : La là nốt nhạc vang xa. Bao la là cái bao la hét, la lối, la ó, la mắng, la làng, la liếm. Bao la như cái bao loa, mở rộng ra vô cùng bằng thanh âm, ngược với bao điều, là cái bao đóng lại bằng cấu trúc, với bao điều muốn nói mà không thể nói. “Trời cao đất dầy”, là ông trời Cao xanh với bà đất.  “Trời cao bể rộng bao la” là ông Cao xanh và bà nước. “Thiên la địa võng” là ông “Thiên la” và bà Địa võng. Tất cả đều là các khía cạnh của Cha trời Mẹ đất.

Trông lên cửu bệ trùng trùng
Những là gấm vóc tía hồng nguy nga
Nhìn về đồng ruộng bao la
Cùng đinh đóng khố phơi da mình trần

—o—

Trời cao bể rộng bao la
Việc gì mà chẳng phải là may ta
Trong việc nhà, ngoài thì việc nước
Giữ làm sao sau trước vẹn tuyền
Lọ là cầu Phật, cầu Tiên

—o—

Bào thai

– – – Bao thân : Bao khớp, bao hoạt dịch, bao quy đầu, bao tử

– Con  : con người, con chó, con mèo

– Bao gái, gái bao, bao trai, trai bao

BAO TINH THẦN, TRẠNG THÁI

– – – Bao chử

– – – Bao tự

– – – Bao no, bao vui

– – – Bao khổ đau, bao uất ức …

– – – Bao thương, bao nhớ,

– – – BIẾT BAO : Không biết phải dùng cái bao nào mới vừa, mới chứa nổi ?

Mặt mày sáng sủa như sao
Ngồi không ăn bám biết bao cho vừa

—o—
Cánh buồm bao quản gió xiêu
Ngàn trùng biển rộng, chín chiều ruột đau
Thương thay chín chữ cù lao
Ba năm nhũ bộ biết bao nhiêu tình

– – – XIẾT BAO :

Xiết bao bú mớm bù trì
Đến khi con lớn, con đi lấy chồng
Có con đỡ gánh đỡ gồng
Con đi lấy chồng, vai gánh tay mang

—o—

Công anh súc chén lau bình
Chè ôi mất nhụy, uổng công trình xiết bao!

—o—

– – – QUẢN BAO, BAO QUẢN

Quản bao tháng đợi năm chờ
Ai ơi dứt mối lìa tơ sao đành

—o—

Bấy lâu một bước anh không rời,
Bây giờ góc biển chân trời quản bao.
—o—
Nói ra dạ giữ lấy lời
Đường xa mặt biển chân trời quản bao
—o—
Cảm thương con dế ở hang
Nắng mưa chẳng ngại, cơ hàn quản bao
—o—
Trăng lên vừa tới mái hiên
Thiếp thảm chàng phiền, có nhớ hay quên
Làm người phụ bạc sao nên
Trông xuống hổ đất, ngó lên thẹn trời
Nói ra dạ giữ lấy lời
Lênh đênh mặt biển chân trời quản bao
—o—
Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn,
Lừng lẫy làm cho lở núi non.
Xách búa đánh tan năm bảy đống,
Ra tay đập bể mấy trăm hòn.
Tháng ngày bao quản thân sành sỏi,
Mưa nắng càng bền dạ sắt son.
Những kè vả trời khi lỡ bước
Gian nan chi kể việc con con!
(Đập đá ở Côn Lôn – Phan Chu Trinh)

– – – LÀ BAO

CÓ ĐÁNG LÀ BAO : Không cần dùng cái bao, không xứng đáng để có cái bao

—o—

Ai đi qua đò Do mới biết
Dòng nước trong, xanh biếc là bao
Gái thời da đỏ hồng hào
Mắt đen lay láy người nào chẳng yêu

—o—

Công nợ chẳng quản là bao
Ra tay tháo vát thế nào cũng xong
Lo chi cho nhạt má hồng
Cho héo con mắt mà lòng anh đau

BAO SỰ KIỆN

– – – Bao tiêu : Đường ống tiêu hoá

– – – Bao cấp : Đường giác quan

– – – Bao thầu,

– – – Bao thanh toán :

– – – Bao vụ kiện : Lo toàn bộ vụ kiện

– – – Bao biện

– – – Bao ăn

– – – Bao ở

– – – Bao nuôi

 BAO TRẠNG THÁI

– – – BAO ĐỒNG là cái bao bằng đồng như cái trống đồng ? Không phải. Trống đồng là biểu tượng của đồng bào. Chúng ta đều sinh ra từ bọc trăm trứng cho nên chúng ta là đồng bào. Đồng bào là cái bao bọc lấy những cá thể khác biệt nhưng chung dòng máu gốc và là một với nhau trong cái bao này. Bao đồng là tình trạng ngược lại với đồng bào, nghĩa là nó là cái bao bọc lấy những cá thể khác nhau nhưng trong tình trạng đồng đằng và bị đồng hoá với nhau, theo một đặc tính trội hay theo một đặc điểm nào đó, phủ nhận những đặc trưng cá nhân. Bao đồng là cái bao rất yếu, trong khi đồng bào là cái bao phản ánh bản chất giống loài.
—o—
Ngồi buồn nói chuyện trên non
Một trăm thứ cá có con không thằng
– Thầy ơi chớ nói bao đồng
Một trăm thứ cọp có ông không bà
“Một trăm thứ cá có con không thằng” là tình trạng bao đồng rằng cứ cá là mang tính âm. “Một trăm thứ cọp có ông không bà” là tình trạng bao đồng rằng cọp là nam tính. Đây là tình trạng bao đồng không phân biệt giới tính âm dương, nam nữ.
—o—
Ngồi buồn nghĩ chuyện bao đồng
Thương anh chết vợ, bỏ loan phòng quạnh hiu
Anh chết vợ và vợ anh là một cặp âm dương. Cô bao đồng đánh đồng cô và vợ anh bao đồng, và tự thấy mình là một cặp với anh chết vợ.
—o—

– – – Bao trùm

– – – Bao tất : một ví dụ của bao tất chính là cái vớ, hay cái tất chân để bao lấy các ngón chân và bàn chân

– – – Bao gói

– – – Bao bọc

Quả nhãn lồng trong bọc ngoài bao
Chim còn ăn được huống đào bỏ rơi

—o—

Nghìn thu gặp hội thái bình,
Trải xem phong cảnh khắp thành Thăng Long.
Phố ngoài bao bọc thành trong,
Cửa Nam, Giám, Bắc, Tây, Đông rõ ràng.
Ba mươi sáu mặt phố phường,
Hàng Giầy, Hàng Bạc, Hàng Ngang, Hàng Đào.
Người đài các, kẻ thanh tao,
Qua hàng thợ Tiện lại vào Hàng Gai.
Hàng Thêu, Hàng Trống, Hàng Bài,
Hàng Khay trở gót ra chơi Tràng Tiền
Nhác trông chẳng khác động tiên,
Trên đồn cờ kéo, dưới thuyền buồm giăng.
Phong quang lịch sự đâu bằng,
Dập dìu võng lọng, tưng bừng ngựa xe. 

– – – Bao che

– – – Bao chứa

– – – Bao vây

Ai về tôi hỏi đôi câu
Thôn trang tan nát vì đâu hỡi người
Nhà ngang ai đốt mấy mươi
Tóc tang ai tính mấy người chết oan
Bao vây ai đốt chợ làng
Đò ngang ai bắn máu loang đỏ đường?

– – – Bao dung

– – – BAO XANH : Thắt lưng bao xanh trên cơ thể chính là vị trí đường cung, cổng vào bao xanh và cao xanh, hay cổng vào găp Cha Trời Mẹ Đất.

Hỡi cô thắt lưng bao xanh
Có về làng Láng với anh thì về
Làng Láng thơm húng đủ bề
Cả làng anh chỉ một nghề trồng rau.
Anh đi trước, em đi sau
Mẹ anh bổ chín buồng cau ra mời

—o—

Hỡi cô thắt lưng bao xanh
Có về Quảng Bá với anh thì về
Quảng Bá nằm ở ven đê
Bốn mùa xanh tốt với nghề trồng rau
Anh đi trước em đi sau
Để bác mẹ biết trầu cau sang nhà.

—o—

Hỡi cô mà thắt bao xanh
Có về Kim Lũ với anh thì về
Kim Lũ có hai cây đề
Cây cao bóng mát gần kề đôi ta
Tình sâu không quản đường xa
Nhà anh cao rộng cũng là nhà em
Nhà anh có con sông êm
Cho em tắm mát những đêm mùa hè.

—o—

Hỡi cô thắt lưng bao xanh
Có về làng Cót với anh thì về
Làng anh có đủ mọi nghề
Cửa nhà anh những bộn bề neo đơn
Nếp nhà nhỏ vợ chồng son
Mộng vẫn là mộng anh còn đợi em.

—o—

Hỡi cô thắt lưng bao xanh,
Có về An Phú với anh thì về
An Phú có ruộng tứ bề,
Có ao tắm mát, có nghề mạch nha.

—o—

Hỡi cô thắt giải bao xanh,
Có về Canh Hoạch với anh thì về,
Canh Hoạch ít ruộng nhiều nghề,
Yêu nghề quạt giấy hay nghề đan khuya?

—o—

Hỡi cô thắt lưng bao xanh
Có về làng Mái với anh thì về
Làng Mái có lịch có lề
Có ao tắm mát có nghề làm tranh

—o—

BAO NHIÊU ? Cái bao về số lượng

Bà già đeo bị hạt tiêu
Sống bao nhiêu tuổi nhiều điều đắng cay

—o—

Sông bao nhiêu nước cũng vừa
Trai bao nhiêu vợ cũng chưa bằng lòng

—o—

Sông bao nhiêu nước bấy nhiêu tình
Lụy rơi hột hột như bình phích nghiêng

—o—

Trăng bao nhiêu tuổi trăng tròn
Người bao nhiêu tuổi hãy còn đương xinh
Tai nghe lời nói hữu tình
Chim lồng khôn lẽ cất mình lên cao.

—o—

Trăng bao nhiêu tuổi trăng già
Núi bao nhiêu tuổi gọi là núi non
Trăng bao nhiêu tuổi trăng tròn
Núi bao nhiêu tuổi núi còn trơ trơ

—o—

Trống quân, trống quít, trống còi
Em bao nhiêu tuổi em đòi lấy Tây
Lấy Tây chẳng được bao ngày
Nó về nước nó, em nay không chồng

—o—

Kho tiêu cá bống thêm giòn
Trã đất sợ bể, nồi đồng sợ kêu
Tay bưng cá bống kho tiêu
Bao nhiêu cay đó, bấy nhiêu ân tình

—o—

Ơn trời mưa nắng phải thì
Nơi thì bừa cạn, nơi thì cày sâu
Công lênh chẳng quản bao lâu
Ngày nay nước bạc, ngày sau cơm vàng
Ai ơi chớ bỏ ruộng hoang
Bao nhiêu tấc đất, tấc vàng bấy nhiêu

—o—

Gặp đây anh hỏi thực nàng,
Tre non đủ lá đan sàng được chưa?
– Chàng hỏi thì thiếp xin thưa,
Tre non đủ lá đan chưa được sàng.
Ngoài chợ có thiếu gì giang,
Mà chàng lại nỡ đan sàng tre non.
Đan sàng có gốc tre già,
Tre non đủ lá được là bao nhiêu.

BAO XA ? Cái bao về khoảng cách

Nguyệt Biều – Lương Quán bao xa
Cách nhau cái hói chia ra hai làng.

—o—

Anh ơi đường chẳng bao xa
Anh không bước tới, để chốn phòng hoa em đợi chờ

—o—

Bảy mươi mười bảy bao xa
Bảy mươi có của mười ba cũng vừa

—o—

Đầu làng có con chim xanh
Ăn no tắm mát đậu cành dâu gia
Đường về bên ấy bao xa
Mượn mình làm mối cho ta một người
Một người mười tám đôi mươi
Một người vừa đẹp vừa tươi như mình
Ai xinh thì mặc ai xinh
Ông Tơ chỉ quyết xe mình với ta

—o—

Nhà anh cách đây
Nhà em cách đó
Cách có bao xa
Cách ba sở đất
Cách một ven đồng
Em đi ngang ghé thăm thì đặng, em sợ cô bác nói gái tìm chồng hổ thân

—o—

Đường lên xứ Lạng bao xa?
Cách một trái núi với ba quãng đồng
Ai ơi đứng lại mà trông
Kìa núi thành Lạng, kìa sông Tam Cờ
Em chớ thấy anh lắm bạn mà ngờ
Bụng anh vẫn thẳng như tờ giấy phong

BAO : TÊN RIÊNG

– – – Bao báp

– – – Bao công, Bao thiên thanh, Bao chử

Thấy anh Hai tuồng chữ cũng thông
Vô đây em hỏi anh, Bao Công mặt gì?
– Ông Bao Công mặt đỏ, môi chì
Anh giờ đối đặng em tính gì cho đây?

—o—

Bà Lí Thần Phi bả náu nương nơi lò gạch bể
Cũng nhờ có Bao Công Thị Chế kể hết thon don
Nắng ba năm không héo, đói sáu tháng không mòn
Nhớ em một bữa da còn bọc xương

—o—

Bên này sông anh lập cảnh chùa Tân Thiện
Bên kia sông anh lập cái huyện Hà Đông
Cái huyện Hà Đông để cho Bao Công xử kiện
Cái chùa Tân Thiện nhiều kẻ tu hành
Bạn mình ơi, chim kêu dưới suối trên nhành
Qua không bỏ bậu, sao bậu đành bỏ qua?

—o—

Bên này sông anh lập cảnh chùa Tân Thiện
Bên kia sông anh lập cái huyện Hà Đông
Cái huyện Hà Đông để cho Bao Công xử kiện
Cái chùa Tân Thiện nhiều kẻ tu hành
Bạn mình ơi, chim kêu dưới suối trên nhành
Qua không bỏ bậu, sao bậu đành bỏ qua?

– – – Bao Ngược

Anh đi ghe gạo Gò Công
Về vàm Bao Ngược gió giông đứt buồm

– – – Bao Tự, nước Bao

BÀO

Bào

Bụng bí rợ ăn như bào làm như khỉ

—o—

Người làm sao, bào hao làm vậy

—o—

Ba chìm bảy nổi sáu lại lênh đênh
Bạn nghe ai bào trơn chuốt mỏng bỏ mình bơ ngơ

Bào 1 trong bát âm:  Thạch- Thổ- Kim- Mộc- Trúc- Bào- Ti- Cách
– Cấn – Khôn, ứng với cha mẹ xứ sở : Thạch (đàn đá) – Thổ (đất như trống quân, bát sứ) 
– Đoài – Chấn, ứng với cha mẹ trứng, tinh trùng  : Kim (kèn đồng, chuông, khánh, cồng, trống đồng) – Mộc (đàn mộc như mõ, song lang)
– Khảm – Tốn, ứng với cha mẹ mang bào thai : Trúc (nhạc khí dạng ống như tiêu, sáo) – Bào (nhạc khí dạng ống như đàn bầu, khèn lá)
– Ly- Càn, ứng với cha mẹ nuôi, tiếp xúc da với đứa con và cho bú ti : Ti (nhac cụ dây) – Cách (nhạc cụ da như trống)
Bào ruột 
Gan thắt ruột bào
—o—
Xót gan bào ruột
—o—
Thương em ruột thắt gan bào
Biết em thương lại chút nào hay không?

—o—

Xa em gan ruột như bào
Chưa vui gặp gỡ, có nào chia phôi?
– Thương mình khốn nỗi trở lui
Bởi chưng thiên hạ nhạo tui với mình

Bào tử

Tế bào

– Bào quan, bào tương

– Thực bào, đại thực bào

– Đơn bào – Đa bào

– Bội bào – Ly bào

– Hơp bào – Phân bào

Mô bào – Phôi bào

Thai bào, bào thai

Cha mẹ sinh dưỡng ra con
Cũng như trời đất nước non không cùng
Vẫn là một khí huyết chung
Chia riêng mày mặt trong lòng sinh ra
Bào thai chín tháng mang ta
Kiêng khem bệnh tật ai hòa chịu chung

Đồng bào – Dị bào
Đồng bào đồng trạch
—o—
Anh em cốt nhục đồng bào
Vợ chồng cũng nghĩa lẽ nào chẳng thương
—o—
Anh em cốt nhục đồng bào
Kẻ sau người trước phải hầu cho vui
Lọ là ăn thịt ăn xôi
Quý hồ ở nết tới lui bằng lòng.
–o—
Anh chị em dị bào

Quản bào

Áo bào, hoàng bào, long bào, chiến bào

Nghìn muôn chớ lấy học trò,
Dài lưng tốn vải ăn no lại nằm.
– Dài lưng rồi có võng đào,
Tốn vải rồi có áo bào vua cho.
Hay ăn đã có của kho,
Tội gì mà chẳng ăn no lại nằm?

Bào bọt
Tháng ba củ sắn củ nần
Cái bụng bào bọt, bần thần đôi chân
Bào ảnh: bọt nước, không lâu dài

Bào chữa

Ghét châm chích dệt thêu
Thương thấp cao bào chữa

Bào chế

Bào mòn

Bào gỗ, cái bào gỗ, phoi bào

Trèo lên cây gạo cao cao
Thấy cây gỗ mục càng bào càng bong
Trách người làm mối không xong
Để cho đôi lứa long đong thế này.

—o—

Cây không bào mà trơn
Bông không sơn mà đỏ

Cây gì?
—o—
Hỡi anh làm thợ nơi nao
Để em gánh đục, gánh bào đi theo
Cột queo anh đẽo cho ngay
Anh bào cho thẳng, anh xoay một bề
Bốn cửa chạm bốn con nghê
Bốn con nghê đực chầu về xứ Đông
Bốn cửa chạm bốn con rồng
Ngày thời rồng ấp tối thời rồng leo
Bốn cửa chạm bốn con mèo
Đêm thời bắt chuột, ngày leo xà nhà
Bốn cửa chạm bốn con gà
Đêm thì gà gáy, ngày ra bới vườn
Bốn cửa chạm bốm con lươn
Ngày thì chui ống tối trườn xuống ao
Bốn cửa chạm bốn con dao
Chăm thì liếc sắc, chăm chào thì quen
Bốn cửa chạm bốn cây đèn
Ngày thì đèn tắt tối thì đèn chong
Bốn cửa chạm bốn cái cong
Để em gánh nước tưới hồng tưới hoa
Ngày mai khi anh về nhà
Trăm năm em gọi anh là chồng em
Bào – Địa danh
Ngọt ngào Cam Giá
Đánh đá Kẻ Đê
Lề mề Thủ Độ
Trai tơ Tuân Lộ, gái tơ Thanh Bào
—o—
Tiên Điền, Tiên Bào sinh anh hào thông thái
Đan Tràng, Đan Hải sinh khảng khái nhiều người
– Mướp bào
—o—
Nào khi tôm luộc, mướp bào
Anh ăn anh phụ, trời nào để anh

BÁO

Báo tin, biển báo,

Báo hại, báo đáp

Quả báo

Đời xưa quả báo còn chầy
Đời nay quả báo thấy ngay nhãn tiền.

—o—

Trời quả báo, ăn cháo gãy răng
Ăn cơm gãy đũa, xỉa răng gãy chày

Tương báo

Oan oan tương báo

Báo ân, báo oán

Báo ứng

Con báo

Báo : Địa danh

Ở đây có đất đế vương,
Ai về Bồng Báo cầm cương ngựa hồng

—o—

Voi ngựa về Bồng Báo

BẢO

Bảo

Bảo quét sân đánh chết ba gà,
Bảo đi quét nhà đánh chết ba chó

Bảo ban,

Bảo đảm

Bảo chứng

Bảo tín

Bảo bối, bảo vật, bảo kiếm,

Gia bảo, quốc bảo

Bảo vệ

Em về thưa mẹ cùng cha
Anh vào bộ đội mai ra chiến trường
Anh đi bảo vệ biên cương
Mai này đất nước huy hoàng có nhau

—o—

Con chim xanh đậu nhành đu đủ
Nhắc dân làng nhiệm vụ hộ đê
Quản chi công việc nặng nề
Cốt sao bảo vệ được đê vững vàng
Hộ đê, có tổng, có làng
Hộ đê đâu phải một làng mà thôi
Dù mưa dù nắng mặc trời
Làng trên xóm dưới người người quyết tâm
Khó khăn cũng phải dấn thân
Lo xong bổn phận công dân mỗi người

—o—

Mưa từ trong núi mưa ra
Mưa khắp thiên hạ, mưa qua Đồn Vàng
Gió đưa quanh, đưa về Bảo Vệ
Em xin chị đừng nệ đường cái xa xôi
Chăng đâu hơn nữa, chị ơi!

Bảo hoàng

Bảo hoàng hơn vua

Bảo hộ

Nước kênh Vĩnh Tế lờ đờ,
Nhớ ông Bảo Hộ dựng cờ chiêu an

Bảo đừng, đừng bảo

Bảo đừng thương trước uổng công
Để cho thật vợ thật chồng sẽ thương
Nào khi chung chạ chiếu giường
Bây giờ đành đoạn hai đường rẽ phân

—o—

Ăn rồi dắt vợ lên rừng
Bẻ roi đánh vợ bảo đừng theo trai

Bảo ưng

Tay bưng hộp thiếc
Lòng anh chí quyết
Cha mẹ bảo đừng
Chờ cho cha mẹ bảo ưng
Phải chi hồi đó ta đừng biết nhau

Bảo vậy, bảo thế

BẢO : Tên riêng

Ai từng qua Bảo, về Minh
Ghé ngang Bình Khánh em xin đãi chè

Bảo an

Nông Sơn than đá thiếu chi
Bảo An đường tốt, Trà My quế nhiều

—o—

Bảo An có thợ nấu đường
Vừa vôi, thắng khéo chẳng nhường nhịn ai

—o—

Tiếng đồn con gái Bảo An
Sáng mua vải sợi chiều đan mành mành

Tam bảo

Ai về Quảng Ngãi mà xem
Bãi tơ vàng óng đồng ken lúa vàng
Xóm thôn sực nức mùi đàng
Nhắp chè Tam Bảo luận bàn văn chương

—o—

Chợ phiên ngày bảy, ngày hai
Không đi thì nhớ, đi hoài mỏi chân
Nhớ ai như nhớ Nghĩa Hành
Nhớ phiên Tam Bảo không đành không đi!

—o—

Bảo Đạị

Đói lòng ăn trái khế chua
Đừng thấy Bảo Đại làm vua mà mừng

BẠO

Bạo hành,

Bạo dạn,

Bạo lực,

Bạo gan, bạo phổi, bạo mồm

Bao ăn, bạo nói, bạo cãi, bạo dâm,

Bạo ăn Trường Lại,
Bạo cãi Trường Phong

Bạo bệnh

Mạnh bạo

BÃO

Cơn bão, Bão tố, bão lụt, bao giông, gió bão, bão biển, bão bùng

Tháng bảy heo may, chuồn chuồn bay thì bão

—o—

Năm Thìn mười sáu tháng ba
Gặp một trận bão cửa nhà tan hoang

—o—

Trời làm bão lụt mênh mông
Sông khô hồ cạn, cá trên đồng còn chi
Trời làm phong vũ bất kì
Xuân thu đáo hạn cá quy về hồ
Trời làm bàu cạn hói khô
Hữu ngư hồ thủy chỗ mô tui cũng tầm

—o—

Lụt bão rồi, ngành ngọn xơ rơ,
Con chim không nơi đậu, biết dật dờ phương nao

 

 

 

Chia sẻ:
Scroll to Top