
Dong giềng trắng là cây tôi cần trồng ở biên giếng đào ở mảnh vườn sát bãi sông Hồng của tôi. Giếng của tôi có một biên sân xây bằng gạch bao quanh thành giếng và cách thành giếng khoảng 40 cm. Cây dong giềng trắng sẽ cần được trồng quanh giếng, bên ngoài lớp biên gạch này
Giếng có cấu trúc phức tạp hơn tư duy thông thường của chúng ta. Đào một cái giếng chả khác nào trồng cái cây mọc ngược.
– Mạch giếng ngầm bên dưới lòng đất phức tạp như rễ cây hay tổ kiến;
– Tầng giếng trời mở ra môt hệ thống lưới hơi nước như tán cây
– Lòng giếng chả khác nào thân cây bằng thuỷ khí
Khi có thêm hàng cây dong giềng, giếng sẽ có cấu trúc biên ba lớp
– Thành giếng xây bằng gạch
– Sân giếng xây bằng gạch
– Biên đất có trồng cây dong giềng ta trắng
Khi tôi kêu học sinh gửi cây dong riềng về vườn để trồng do đang không đúng mùa, khó tìm củ dong riềng, thì tôi nhận được nhiều loại củ và cây khác nhau, với tên gọi khác nhau ở mỗi vùng miền. Cảm giác thật sự loạn.
Dong là cây truyền thống bản địa gắn với những món ăn truyền thống của người Việt Nam như bánh chưng (cây dong lá), miến dong (cây dong đỏ), thạch dong và củ dong trắng được bán làm đồ ăn với ngô, khoai, sắn … việc phân biệt các giống dong khác nhau thực sự không dễ dàng.
Cây dong, cây dong ta (Marantaceae), cây dong riềng, cây ngải hoa hoặc cây chuối hoa (danh pháp khoa học: Cannaceae) là một họ thực vật một lá mầm.
Nằm trong nhóm này có dong, riềng và dong riềng trong đó
– Dong tiêu biểu là dong lá có tính âm, tính bao
– Riềng có tính dương, tính đối kháng
– Dong riềng có tính tương tác âm dương
– Cây riềng hay riềng thuốc, lương khương, củ riềng cho củ riềng để kho cá và ăn với thịt chó
– – – Riềng nếp hay hồng đậu khấu, sơn nại, sơn khương tử
– – – Riềng thường hay riềng tẻ
– Cây dong lá, còn gọi là cây dong bạc, dong lá bạc, cây lá dong, dong gói bánh, dong rừng cho lá để gói bánh chưng
– – – Lá dong nếp
– – – Lá dong thường hay dong tẻ

– Cây dong ta trắng : Cây lá xanh, thân xanh, củ trắng. Cây này có rất nhiều tên gọi theo mỗi vùng miền
– – – Cây dong ta, cây dong trắng, cây dong ta trắng,
– – – Cây dong riềng trắng, cây dong giềng ta trắng
– – – Cây mì tinh, cây bình tinh, cây dong tinh, cây môn bình tinh, cây môn dong tinh, cây huỳnh tinh
– – – Cây củ bột đồng trinh
– – – Cây ngải trắng

– Cây dong giềng đỏ, cây dong giềng tía : Lá và thân có thể có màu đỏ ít hoặc nhiều; hoa màu đỏ, vàng hoặc hồng; củ màu trắng nhưng chồi củ, mầm củ, vỏ củ có thể có màu đỏ đậm hoặc nhạt. Cây dong giềng đỏ tía cả hoa, lá, cành và củ là cây dùng làm thuốc chữa tim mạch. Cây dong riềng đỏ có nhiều tên
– – – Cây củ đót
– – – Cây chuối củ, cây chuối hoa, cây chuối hoa lai
– – – Cây khoai đao; cây khoai riềng, cây khoai chuối
– – – Cây khương vu
– – – Cây dong mai, cây dong đao, cây dong sậy
– – – Cây ngải đỏ, cây ngải hoa, cây ngải chuối, củ ngải chuối
– – – Cây phấn mĩ nhân tiêu

Cây rong giềng có củ có hình dáng như củ giềng nhưng không có vị cay của giềng, mà có chất tinh bột và chất xơ, nên là của lương thực, chứ không phải củ gia vị.

Cây dong lá cho lá gói bánh, không phải cây lương thực, cũng ko phải cây gia vị
Củ dong giềng trắng ta là củ đơn. Mỗi củ sẽ sinh một hoặc nhiều thân cây. Khi nhổ một bụi dong giềng lên, dùng tay sẽ tách được từng cây mỗi cây dong giềng, mỗi cây có một củ trắng hoặc một chùm rễ bên dưới. Khi một củ dong giềng trắng sinh củ mới, nó vỏ có màu xanh, như màu lá, và ngay sau khi củ mỗi đủ “trưởng thành”, nó sẽ tách rời ra khỏi củ cũ. Thế là có hai củ dong giềng, hai thân dong giềng và hai cây dong giềng riêng biệt. Đó là lý do khi ăn củ dong giềng trắng thì củ nào ra củ nấy, chẳng bao giờ có củ sinh đôi. Củ sinh đôi màu xanh, ăn lại chẳng ngon vì thực chất củ sinh đôi là củ dong mẹ đang sinh củ dong con.
Củ dong giềng đỏ là củ mọc lan, thành cụm hoặc phân nhánh, muốn tách của to thành của nhỏ thì phải bẻ củ ra.
CÂY RIỀNG/GIỀNG
Con gà cục tác lá chanh
Con lợn ủn ỉn mua hành cho tôi
Con chó khóc đứng khóc ngồi
Bà ơi đi chợ mua tôi đồng riềng
Con trâu nằm ngửa nằm nghiêng
Xin chớ mua riềng, mua tỏi cho tôi!
Cua om mẻ, thêm tí riềng
Hơn lườn chó thiến chặt riêng phi hành
Thịt chó thì phải có riềng
Thịt lợn thì phải có riêng món hành
Thịt gà cần phải lá chanh
Tía tô cà chuối mới thành ba ba.
Ông Nhăng mà lấy bà Nhăng
Đẻ được con rắn thằn lằn cụt đuôi
Ông Nhăng bảo để mà nuôi
Bà Nhăng đập chết đem vùi đống tro
Ông Nhăng bảo để mà kho
Bà Nhăng đập chết đem cho láng giềng
Có kho thì kho với riềng
Đừng kho với ớt tốn tiền uổng công
Con chim manh manh
Nhảy quanh bụi ớt,
Rớt xuống bụi riềng
Thương sao thấy mặt thương liền
Cũng như ông Tơ bà Nguyệt
Nối duyên mình thuở xưa
Chim quyên đứng dựa bụi riềng
Kiếm nơi đức hạnh, trai hiền gởi thân
Chim quyên lưu luyến bụi riềng
Vợ thì thấy đó chạy tiền không ra
Chim quyên nó đậu bụi riềng
Dẫu bà con ruột không tiền cũng xa
Anh đã có vợ con riêng
Như bông hoa riềng nửa đắng nửa cay
Anh đã có vợ cầm tay
Anh còn tơ tưởng chốn này làm chi
Em là con gái Phủ Từ
Lộn chồng trả của theo Sư chùa Viềng
Đói ăn thịt chó nấu riềng
Bán rao mảnh bát lấy tiền nộp cheo
Dù còn thiếu thốn bao nhiêu
Xin làng đừng có cắm nêu ruộng chùa!
RIỀNG/GIỀNG : BỘ TÊN
– Củ riềng, cây riềng
– Củ giềng, cây giềng
– Láng giềng, xóm giềng, hàng xóm láng giềng là những người sống cùng xóm, cùng đi chung đường ngõ, ngách
– Giềng : Chão lưới
– – Đóng giềng
– Giềng/riềng mối, giềng/riêng cột : cốt để một nhóm dựa vào để có cấu trúc và trật tự
—o—
CÂY DONG
Đêm qua bà thức như chong,
Nó khênh nó bỏ vườn dong bao giờ
Không ngon cũng bánh lá dong
Dù có em có dại cũng dòng con quan
Chẳng ngon cũng bánh lá dong
Tuy rằng xấu xí cũng dòng con quan
Chẳng ngon cũng bánh lá dong
Dù em có dại cũng dòng trâm anh
DONG – bộ tên
– dong (động từ)
– – – thả cho rơi xuống, rụng xuống : dong đuôi
– – – trải ra, kéo lớn ra, giơ cao, giương cao : dong buồm, dong cờ
– – – đập, rung, giũ lên xuống để cho rơi rụng và mau khô : dong rơm, dong rạ, dong lá khô.
– – – đi kề cạnh để dẫn dắt, trông coi: dong trâu ra bãi.
Mở trống dong cờ.
– dong (động từ) : dung
Trời không dong, đất không tha.
Thành liền mong tiến bệ rồng
Thước gươm đã quyết chẳng dong giặc trời.
– dong (danh từ)
– – – cây dong lá
– – – cây dong củ
– – – cây dong đao
– – – cây dong riềng
– – – cây dong mai
– – – cây dong sậy
– dong (danh từ) : đồ gỗ gồm mấy tấm ván kê sát nhau, đặt trên mễ, dùng để nằm ví dụ ngủ trên dong.
– dong (tính từ)
– – – dong dải
– – – dong dài
– – – dong dảy
– – – dong dỏng
RONG – bộ tên
– rong (danh từ) : vớt rong, nhặt rong, bó rong
– – – cây rong biển
– – – rong rêu
– – – rong đuôi chó, rong đuôi chồn, rong lá liễu
– rong (trạng từ)
– – – đi rong
– – – chơi rong
– – – bán rong
– – – thả rong
– rong (tính từ)
– – – hàng rong
– rong (tính từ)
– – – rong kinh
– – – rong huyết
– rong (nội đông từ)
– – – gió rong
– – – nước rong
– – – trống rỗng
Trống rong cơ mở
– rong (ngoai động từ) : trảy, xén, cắt bỏ bớt
– – rong bìa, rong nhánh : rong bớt các cành tre, rong cỏ quanh bờ ao.
—o—
MIẾN DONG RIỀNG ĐỎ GIÚP HÀNG TRĂM NGƯỜI DÂN XÃ BẢN SEN CÓ THÊM THU NHẬP
Cây Dong Riềng Đỏ Có 4 loại Đâu Là Loại chữa bệnh tim mạch, mạch vành ?
Thưởng Thức Miến Từ Củ Dong Riềng Tây Bắc | Enjoy handmade vermicelli, Happy new Year!
Chi Tiết Cây Dong Trắng và Dong Giềng – Cây Dong Làm Miến – Vườn Rau Ngoài Đồng
Thu hoạch CỦ DONG RIỀNG | Đào Củ Ngải Chuối Luộc Ăn
Làm Thạch (Lèng Phân) Từ Củ Dong Riềng (Dong Rieng Cake)|Dân Nùng vlog|