Bộ nghề tiêu biểu của các xứ sở
– Tản Viên :
– – – Thợ mộc
– – – Cơ khí lắp ráp
– – – Mây tre đan
– Diêm Vương :
– – – Thợ rèn
– – – Thợ hàn
– – – Nghề diêm sinh
– – – Chế biến thức ăn nguội ù men : muối dưa hành
– Long Vương :
– – – Thuyền chài
– – – Nghề giấy
– – – Nuôi cá
– – – Đào giếng
– – – Nghề thuộc da
– Ngọc Hoàng
– – – Nghề kim hoàn,
– – – Nghề chế biến thức ăn đóng gói chặt sử dụng lửa để nướng hay hầm : giò chả, bánh chưng
– – – Thợ xây nhà
—o—o—o—
MỘC
– Thợ mộc
– – – Nghề mộc đóng nội thất
– – – Nghề mộc đóng thuyền
– – – Nghề làm mộc bản in
– – – Nghề tiện
– – – Nghề mây tre đan
– Thợ mộc cưa bào
Lấy chồng thợ mộc sướng sao
Mạt cưa rấm bếp, vỏ bào nấu cơm
Vỏ bào còn nỏ hơn rơm
Mạt cưa rấm bếp còn thơm hơn trầm
—o—
– Thợ mộc cưa bào
Ai đi lạc xạc ngoài rào
Phải ông thợ mộc quảy bào, quảy cưa?
Có ai đi sớm về trưa
Phải ông thợ mộc quảy cưa, quảy bào?
—o—
– Thợ mộc cưa bào
Ai đi sục sịch ngoài hàng dưa
Phải chăng chú thợ mộc với cái cưa, cái bào?
Ai đi sục sịch ngoài hàng rào
Phải chăng chú thợ mộc với cái bào, cái cưa?
—o—
– thợ mộc cưa bào
Ai đi lẹt xẹt ngoài rào
Như hình thợ mộc mang bào mang cưa
Thợ mộc ăn chịu trái dưa
Tiền đâu không trả, xách cưa đi đền
—o—
– Thợ bào
Em ơi hãy lấy anh thợ bào
Khom lưng ảnh đẩy cái nào cũng êm
—o—
– Thợ cưa
Ai ơi đừng lấy thợ cưa
Cưa lui cưa tới dái đưa lòng thòng
—o—
Lúc lắc như cặc thợ cưa
—o—
– Thợ đục
Chàng về thì đục cũng về
Dùi cui ở lại làm nghề gì ăn?
—o—
Má ơi, con không muốn lấy anh thợ kèn
Phùng mang trợn mắt chảy ghèn hai bên
Má ơi, con không muốn lấy anh thợ cưa
Trên tàn dưới mạt, dái đưa lòng thòng
Má ơi, con muốn lấy anh thợ bào
Trườn lên tuột xuống nhát nào cũng êm
—o—
– Thợ đục, chàng
Cầm dùi đục, đập lên đầu chàng,
Hỏi làm thợ mộc tiền ngàn để đâu?
– Nắm kiềng đèn, đè lên đầu thiếp,
Rằng dầu hao, tim hết bởi vì đâu?
—o—
– Thợ cưa xẻ
Kéo cưa lừa xẻ
Ông thợ nào khỏe
Về ăn cơm vua
Ông thợ nào thua
Về bú tí mẹ
Kéo cưa lừa kít
Làm ít ăn nhiều
Nằm đâu ngủ đấy
Nó lấy mất cưa
Lấy gì mà kéo
—o—
Kéo cưa lừa xẻ
Thợ khỏe cơm vua
Thợ thua cơm làng
Thợ nào dẻo dang
Về nhà bú tí
—o—
– Thợ khay
Hoài thân lấy chú thợ khay
Cò cưa, ký quéc cả ngày cơm không
—o—
Nhà em mả táng hàm rồng
Thì em mới lấy được chồng thợ khay
—o—
– Làm nhà
Hỡi anh làm thợ nơi nao
Để em gánh đục, gánh bào đi theo
Cột queo anh đẽo cho ngay
Anh bào cho thẳng, anh xoay một bề
Bốn cửa chạm bốn con nghê
Bốn con nghê đực chầu về xứ Đông
Bốn cửa chạm bốn con rồng
Ngày thời rồng ấp tối thời rồng leo
Bốn cửa chạm bốn con mèo
Đêm thời bắt chuột, ngày leo xà nhà
Bốn cửa chạm bốn con gà
Đêm thì gà gáy, ngày ra bới vườn
Bốn cửa chạm bốm con lươn
Ngày thì chui ống tối trườn xuống ao
Bốn cửa chạm bốn con dao
Chăm thì liếc sắc, chăm chào thì quen
Bốn cửa chạm bốn cây đèn
Ngày thì đèn tắt tối thì đèn chong
Bốn cửa chạm bốn cái cong
Để em gánh nước tưới hồng tưới hoa
Ngày mai khi anh về nhà
Trăm năm em gọi anh là chồng em
—o—
– Làm cầu, làm quán, làm nhà
Anh là thợ mộc Thanh Hoa,
Làm cầu, làm quán, làm nhà khéo thay.
Lựa cột anh dựng đòn tay,
Bào trơn, đóng bén nó ngay một bề.
Bốn cửa anh chạm bốn dê,
Bốn con dê đực chầu về tổ tông.
Bốn cửa anh chạm bốn rồng,
Trên thì rồng ấp, dưới thì rồng leo.
Bốn cửa anh chạm bốn mèo,
Con thì bắt chuột, con leo xà nhà.
Bốn cửa anh chạm bốn gà,
Đêm thì nó gáy, ngày ra ăn vườn.
Bốn cửa anh chạm bốn lươn,
Con thì uốn khúc, con trườn bò ra.
Bốn cửa anh chạm bốn hoa,
Trên là hoa sói, dưới là hoa sen.
Bốn cửa anh chạm bốn đèn,
Một đèn dệt cửi, một đèn quay tơ.
Một đèn đọc sách ngâm thơ,
Một đèn anh để đợi chờ nàng đây.
—o—
– đóng thang
Ai về ngoài Huế cho tôi nhắn với ông thợ rèn
Rèn cho tôi một trăm cái đục
Một chục cái chàng
Về tôi đốn một cây huỳnh đàn
Tôi cưa làm tư, tôi xẻ làm tám
Tôi đóng một cái thang một trăm ba mươi sáu nấc
Bắc từ dưới đất lên trời
Hỏi thăm duyên nợ đổi dời về đâu
—o—
– đóng thang
Em về ngoài Huế
Mướn ông thợ mộc
Đủ đục đủ chàng
Mần một cái thang
Ba mươi sáu nấc
Bắc tự trời đất
Lên tới trên Trời
Hỏi thăm duyên nợ đổi dời về đâu?
—o—
– đóng thuyền
Chợ Phố đóng nốc, đóng thuyền
Đò xuôi chợ tỉnh, ngược miền Hà Tân
—o—
– đóng thuyền
Em đà thuận lấy anh chưa
Để anh đốn gỗ rừng Nưa đóng thuyền
Con thuyền mang đôi chữ nhân duyên
Chồng chèo vợ chống, thuyền quyên chẳng vời
—o—
Này rìu này đục sẵn sàng
Này dây nảy mực, này chàng này cưa
Mái kia ai cất nên chùa
Đìnhnày ai dựng, nhà vua ai làm
Quán kia ai dựng bên đàng
Cầu này ai bắt sẵn sàng mà đi
Gỗ này bào để làm chi
Đóng bàn cho bậc nam nhi học hành
Một mai gặp bước công danh
Quan sang chức trọng, chớ khinh thợ thuyền
—o—
MỘC (ĐỊA DANH)
– Bãi Mộc
Nhà em ở cạnh cầu ao
Chàng đi xuôi ngược, chàng vào nghỉ chân
Chàng ngồi chàng nghỉ ngoài sân
Cơm thì nhỡ bữa, canh cần nấu suông
Rau cải chưa rắc, rau muống chưa leo
Cơm em mới có lưng niêu
Lửa em tắt mất từ chiều hôm qua
Ngược lên bãi Phú thì xa
Xuôi về bãi Mộc trồng cà lấy dưa
Đãi chàng một bữa cơm trưa
Liệu chàng có đợi có chờ được chăng?
Cơm em còn thiếu một bát canh măng
Em lên Cao Bằng đắp nấm trồng tre
Hết củi em đi buôn bè
Ba năm được củi đem về thổi cơm
Hết mắm em còn đi đơm
Ba năm mắm ngấu, thổi cơm đãi chàng
Dầu chàng trăm giận nghìn hờn
Thì chàng cũng phải xơi cơm bữa này
– Xuyên Mộc
—o—
MỘC : Các làng nghề
– Làng Chàng Sơn : thôn Chàng Sơn (xã Chàng Sơn, huyện Thạch Thất, Hà Nội
– Làng mộc Đồng Kỵ
– Làng Sa Lang : Xa Lang Một làng nay thuộc xã Tân Mỹ Hà, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh. Làng có nghề mộc truyền thống rất nổi tiếng. Ở đây còn có đền Trúc, nơi thờ các tướng sỹ trận vong của nghĩa quân Lam Sơn, gần đền thờ La Sơn phu tử Nguyễn Thiếp.
Chưa đi đến đất Xa Lang
Đã nghe tiếng đục tiếng chàng tiếng cưa.
– Mộc Tứ Xã : Tứ Xã Bốn làng nổi tiếng nghề mộc, nay thuộc địa phận xã Thanh Lãng, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc, gồm: Xuân Lãng, Yên Lan, Hợp Lễ, Minh Lương.
Mộc Tứ Xã, ngõa Hương Canh
—
Mộc Tứ Xã, ngõa Ba Làng