TÊN ĐI CẢ BỘ : MÁU – HUYẾT – TIẾT – CHU

Loading

Máu/Mắu/Mấu – Màu/Mằu/Mầu – Mau/Mău/Mâu – Mảu/Mẳu/Mẩu – Mạu/Mặu/Mậu – Mãu/Mẵu/Mẫu

Huyết – Huyềt – Huyệt – Huyểt – Huyễt – Huyêt

Tiết/Tuyết – Tiệt/Tuyệt – Tiềt/Tuyềt – Tiêt/Tuyệt – Tiểt/Tuyểt – Tiễt/Tuyễt

Chu/Tru – Chú/Trù – Chủ/Trù – Chù/Trù – Chũ/Trũ – Chụ/Trụ  

=== === === === === ===

MÁU/MẮU

– Máu trong cơ thể, máu sinh học
– – – Máu cam, chảy máu cam
– – – Máu trắng, bệnh máu trắng
– – – Máu đào, máu hồng, máu đỏ
Một giọt máu đào hơn ao nước lã
===
Đầu Bần, thân Mao, máu đào Thụ Phúc
===
Nghĩ tình tình những thêm thương
Đồng xanh ai khiến phải vương máu hồng
Bởi bầy xâm lược tàn hung
Bởi quân bán nước khom lưng cúi đầu
– – – Máu loãng, bệnh máu loãng
– – – Máu không đông, bệnh máu không đông, đông máu,
– – – Máu hiếm, nhóm máu, ngân hàng máu
– – – Máu huyết
– – – Mạch máu, đứt mạch máu, tắc mạch máu, vỡ mạch máu
– – – Tế bào máu : hồng cầu, tiểu cầu, bạch cầu
– – – Dịch máu, máu nền : huyết tương, dịch bạch huyết, tinh dịch
– – – Chảy máu ngoài da, Chảy máu dưới da, Chảy máu cam,
– – – Truyền máu, Lấy máu, Cho máu, Trích máu, Hiến máu,
– – – Mất máu, Ra máu,
– – – Cầm máu,
– – – Nhồi máu (nhồi máu cơ tim),
– – – Phun máu, Hộc máu, Ộc máu,
– – – Thiếu máu,
– – – Thử máu, Xét nghiệm máu,
– – – Bơm máu, Đẩy máu,
– Giọt máu
Một giọt máu đào hơn ao nước lã
===
Một giọt máu bằng sáu bát cơm
===
Anh em một giọt máu sẻ làm đôi
===
Mặt cắt không còn giọt máu
– Hạt máu
Anh em hạt máu sẻ đôi
– Đọi máu
Một bát cơm, một đọi máu
– Cục máu
Một cục máu xắn làm năm làm bảy
– Dòng máu
Nòi nhà lang là dòng máu chó
Nòi kẻ khó là máu khú máu rồng.
– Sông máu
Máu chảy thành sông
===
Núi xương sông máu
– Biển máu, bể máu
– Máu nước mắt, máu lệ
Máu hòa nước mắt
===
Máu chan nước mắt
===
Một cơn gió táp mưa sa
Non sông nổi giận, cỏ hoa đeo sầu
Gió mưa nghe vẳng bên lầu
Tưởng hồn nghĩa sĩ ở đâu ngang trời
Than ôi cũng một kiếp người
Một lòng yêu nước thương nòi xót xa
Non sông Hồng Lạc một nhà
Nhớ người ta phải hương hoa cúng giàng
Mực hòa máu lệ một chương
Khóc trang nghĩa dũng nêu gương muôn đời
Nhớ xưa liệt sĩ bốn người
Ở trong ban lính đóng nơi Hà thành
Đòi phen trận mạc tập tành
Thấy người xe ngựa, tủi mình non sông 
– Máu nước lã
Một giọt máu đào hơn ao nước lã
===
Máu loãng còn hơn nước lã.
– Máu chảy, máu rơi
Máu chảy về tim
===
Máu chảy ruột mềm
===
Máu chảy răng lạnh
===
Máu chảy xương phơi
===
Đầu rơi máu chảy
===
Máu chảy đầu rơi
===
Chim bay về xứ An Tân
Cho ta nhắn gửi người thân đôi lời
Buồn cho máu chảy thây rơi
Mà ai đó vẫn chơi bời gió trăng
Tiền ngàn vạn bỏ quán hàng
Ai đi đánh giặc cho chàng vui chơi
Đôi lời tạc dạ chim ơi
Nhắn giùm cho khách ăn chơi chốn này
===
Máu chảy ruồi bâu.
===
Máu chảy đến đâu, ruồi bâu đến đấy
===
Máu chảy thành sông
===
Trên trời có sao Tua Rua,
Ở dưới hạ giới đang mùa chiến tranh.
Máu rơi thịt nát tan tành,
Máu trên đồng ruộng, mái tranh, bến đò.
Em thương dân tộc xin hò,
Hò rằng dân Việt phải lo giữ gìn.
Lạy trời cho máu về tim,
Máu đừng chảy nữa trên miền quê hương.
– Máu me (máu dây nhiều chỗ), máu loang
Thầy thuốc: Rồng rắn đi đâu
Rồng rắn: Rồng rắn đi lấy thuốc cho con
Thầy thuốc: Con lên mấy
Rồng rắn: Con lên một
Thầy thuốc: thuốc chẳng ngon
Rồng rắn: Con lên hai…
Rồng rắn: Con lên mười
Thầy thuốc: thuốc ngon vậy, xin khúc đầu
Rồng rắn: Những xương xẩu
Thầy thuốc: Xin khúc giữa
Rồng rắn: Những máu cùng me
Thầy thuốc: Xin khúc đuôi Rồng rắn: Tha hồ mà đuổi
===
Ai về tôi hỏi đôi câu
Thôn trang tan nát vì đâu hỡi người
Nhà ngang ai đốt mấy mươi
Tóc tang ai tính mấy người chết oan
Bao vây ai đốt chợ làng
Đò ngang ai bắn máu loang đỏ đường?
– Máu mủ
Khác máu khác mủ
===
Máu mủ ruột già
===
Họ hàng máu mủ

– Máu pha

Ai về thăm huyện Đông Ngàn
Ghé thăm thành ốc rùa vàng tiên xây
Căm hờn giếng Ngọc tràn đầy
Máu pha thành lũy ngàn cây bóng tà
– Máu thịt
Máu ai thấm thịt nấy
– Máu xương
Máu chảy xương phơi
===
Bài học xương máu
===
Núi xương sông máu
===
Máu gà thì tẩm xương gà
Máu người đem tẩm xương ta bao giờ
– Máu tim
Máu chảy về tim
===
Trên trời có sao Tua Rua,
Ở dưới hạ giới đang mùa chiến tranh.
Máu rơi thịt nát tan tành,
Máu trên đồng ruộng, mái tranh, bến đò.
Em thương dân tộc xin hò,
Hò rằng dân Việt phải lo giữ gìn.
Lạy trời cho máu về tim,
Máu đừng chảy nữa trên miền quê hương.
– Máu tóc
Máu đỏ đầu đen
===
Tóc bạc do máu
– Máu đầu
Chưa ráo máu đầu đã quen nói láo
===
– Máu rồng, máu gà, máu người, máu chó, máu cáo, máu cà cưỡng
Mưa tháng sáu máu rồng
===
Chực như chó chực máu giác.
===
Máu cà cưởng: (Cà cưỡng hay sáo sậu) chỉ tính nết nỏng nảy, bất chấp mọi chuyện, không coi ai ra gì
===
Lọng máu cáo áo hoa hiên
– Máu người
Máu gái đẻ có khoẻ cũng kiêng
===
Trai tơ lấy gái nạ dòng
Cầm bằng uống máu làng trong làng ngoài
===
Lúa vàng là máu nhà nông
Hạt cơm thơm dẻo có công người cày.
===
Máu gà thì tẩm xương gà
Máu người đem tẩm xương ta bao giờ
– Cùng máu, khác máu
Khác máu tanh lòng
===
Anh em cùng dòng máu
===
Mượn máu còn hơn cháu chồng
===
Một giọt máu đào hơn ao nước lã
===
Máu loãng còn hơn nước lã.
– Cạn máu, xong máu
May hóa long, không may xong máu
===
Mặt cắt không còn giọt máu
– Đau máu, lỗ máu
Tháng năm (Giêng) đau máu
Tháng sáu đau chưn (lưng)
Tháng tám ngồi dưng
Ăn cơm giả bữa
Cơm ăn cơm dỡ
Mẹ ngỡ đi đâu
Tắm táp gội đầu
Đi xem voi ỉa
===
Nghe vẻ nghe ve
Nghe vè tôi nghèo
Nghèo tanh, nghèo hôi
Nghèo lồi mắt cá
Nghèo sạt xương hông
Nghèo không gạo nấu
Nghèo thấu Ngọc Hoàng
Nghèo tàn, nghèo mạt
Nghèo khạc ra tro
Nghèo ho ra máu
Nghèo lủi vô bờ
Nghèo lờ con mắt
Nghèo thắt ống chân
Nghèo sưng cần cổ
Nghèo lỗ máu đầu
Nghèo cực như trâu
Một xâu, hai thuế
– Máu tâm trạng : Máu thế, máu lắm, rất máu
Ba máu sáu cơn
– Máu lửa, Máu nóng
– Máu ngọt, máu thơm
– Mạnh máu, yếu máu (bạo gan, bạo phổi)
Mạnh máu thì máu đưa đi
Không mạnh máu thì sáu người đưa!
– Khôn máu, dại máu
Khôn nứt máu.
– Máu tốt, Máu xấu
Xấu máu đòi ăn của độc.
– Máu điên, điên máu (điên tiết)
Máu cà cưởng: (Cà cưỡng hay sáo sậu) chỉ tính nết nỏng nảy, bất chấp mọi chuyện, không coi ai ra gì
– Tức máu
Tức máu hờn gan
===
Tức ói máu
– Máu chiến, hăng máu (hăng tiết)
– Máu cơ bạc, máu làm ăn
– Máu tham,
Máu tham hễ thấy hơi đồng thì mê
– Máu ghen, máu hồng bào
Vợ anh xấu máu hay ghen
Anh đừng lấp lửng chơi đèn hai tim
===
Máu ghen đâu có lạ đời nhà ghen
===
Chị bảo tôi lấy làm Hai
Suốt một đêm dài chị nói vân vi
Nhà chị chẳng thiếu thứ chi
Muốn mặc của gì chị sắm cho ngay
Bây giờ chị gọi: bớ Hai!
Mau mau trở dậy thái khoai đâm bèo
Thưa chị: cám bã còn nhiều
Rau khoai em thái từ chiều hôm qua
Xin chị cứ ở trong nhà
Nồi cơm ấm nước đã là có em
Đêm đêm chị nổi cơn ghen
Chị phá bức thuận, chị len mình vào
Tay chị cầm một con dao
Chị nổi máu hồng bào, nhà cửa tan hoang
Hầm hầm mặt đỏ như vang
Chị la, năm bảy xã làng đổ ra
– Đổ máu, Tắm máu, Nhuộm máu,
– Dây máu, mượn máu
Dây máu ăn phần
===
Mượn máu còn hơn cháu chồng
– Nợ máu, Trả máu
Nợ máu phải trả bằng máu
– Uống máu
Uống máu không tanh
===
Ăn gan uống máu
===
Trai tơ lấy gái nạ dòng
Cầm bằng uống máu làng trong làng ngoài
– Ngậm máu, phun máu
Ngậm máu phun người
– Trăng máu
– Cây máu chó, hạt máu chó
=== === ===

MÀU/MẰU

Màu : mọi màu
Mừng chàng quần áo mọi màu
Quần hồ lơ trứng sáo, áo trắng phau cánh cò
===
Gần chùa phong cảnh mọi đàng
Ở gần thợ nhuộm vẻ vang mọi màu
===
Dưới thu thủy muôn ngàn gươm giáo
Trên xuân sơn trăm ngọn đèn màu
Thấy em ốm ốm cao cao
Anh tưởng cào cào anh bắt anh câu
Màu sắc :
– Màu xanh, đỏ, tím, vàng, hồng, nâu, trắng, cam …
Chừng nào trời nọ bể hai
Bông vông màu trắng mới phai lời thề
===
– Màu nước, màu phấn, màu sáp …
– Màu đậm, màu nhạt, màu sáng, màu tối, màu tương phản
– Một màu, Đồng màu
– Tô màu, Nhuộm màu, Pha màu, Lên màu, Bạc màu, Xuống máu, Thay màu, Đổi màu, Chuyển màu, Mất màu, Ăn màu, Nhận màu
– Hộp màu, Bút màu, Phấn màu, Ảnh màu, Phim màu
– Bảng màu, Tông màu, Gam màu …
Màu (sắc tộc, dòng máu)
– Da màu, màu da
Da trắng như màu thiếc,
Ruột rối tợ rau câu
Bính đinh hỏa đánh trên đầu,
Nhâm quý thủy thân đằng đít
Là gì ?
===

Hai cô ra tắm một dòng
Cởi áo tắm trần để lộ màu da
Một cô da trắng như ngà
Một cô lại có màu da đỏ hồng
Giữa cơn nắng hạ oi nồng
Quần rơi trễ xuống, lộ mông dậy thì
Cùng là hai bạn nữ nhi
Cớ sao lại thấy rậm rì râu ria?

Là hai cây gì?
– Màu máu
Màu đất
– Chất màu : Đất giàu chất màu
– Bạc màu : đất bạc màu
– Nhiều màu
– Màu mỡ : đất màu mỡ
Bến Tre nước ngọt lắm dừa,
Ruộng vườn màu mỡ biển thừa cá tôm
Sầu riêng, măng cụt Cái Mơn
Nghêu sò Cồn Lợi, thuốc ngon Mỏ Cày
Xoài chua, cam ngọt Ba Lai
Bắp thì chợ Giữa, giồng khoai Mỹ Hòa
Mắm, bần ven đất phù sa
Bà Hiền, Tân Thủy hằng hà cá tôm
Quýt đường, vú sữa ngổn ngang,
Dừa xanh Sóc Sãi, tơ vàng Ba Tri
Xẻo Sâu cau tốt ai bì
Lúa vàng Thạnh Phú, khoai mì Thạnh Phong
Muối khô ở Gảnh mặn nồng
Giồng Trôm, Phong Nẫm dưa đồng giăng giăng
Bến Tre trai lịch, gái thanh
Nói năng duyên dáng, ai nhìn cũng ưa.
– Hoa màu : cây lượng thực trồng đất đất khô, không phải cây lúa
Màu tinh thần
– Màu mè
– Làm màu
– Màu + tính từ : Không khí, tâm trạng
Không khí đượm màu tang tóc, đau thương
Khác màu kẻ quý người thanh (Truyện Kiều).
===
Cảnh cau, màu chuối
===
Có chồng bớt áo thay vai
Bớt màu trang điểm kẻo trai nó lầm
=== === ===

MAU/MĂU

MAU : MẬT ĐỘ KHÔNG GIAN
– Mau (đối xứng với thưa) : Đan mau, đan thưa
– – – Mưa mau
MAU : MẬT ĐỘ THỜI GIAN
– Mau mắn, Mau chóng
– Mau lên
– Đến mau, làm mau, nói mau …
– Mau khô, mau lớn, mau hỏng, mau thiu
MAU : TỐC ĐỘ & TẦN SUẤT VẬN HÀNH
Mau mồm, mau miệng
===
Mau mau đến miễu Bà Trang
Đến đền Bà Sứ thở than đôi lời.
===
Anh chèo thuyền ra biển,
Anh câu con cá diễn ba gang,
Đem lên Hòn Gió thăm nàng
Bệnh tình mau mạnh, kết đàng nghĩa nhân
===
Chị Cả đứng cạnh hàng rào
Mong cho chị Bé bước vào cho mau
Chị Cả cầm con dao cau
Mong gặp chị Bé, đánh nhau phen này
===
Hòn đá đóng rong vì dòng nước chảy
Hòn đá bạc đầu vì bởi sương sa
Em thương anh không dám nói ra
Sợ mẹ bằng biển, sợ cha bằng trời
Anh với em cũng muốn kết đôi
Sợ vầng mây bạc trên trời mau tan.

=== === ===

MẠU/MẶU

=== === ===

MÃU/MẴU

=== === ===

MẢU/MẲU

=== === === === === === === === ===

MẪU

– Phụ mẫu, đạo Mẫu
Nàng đành, phụ mẫu không đành
Lá cao che khuất ngọn ngành nàng ơi!
===
Ra đi phụ mẫu đứng trông
Tới đây gặp bậu lại không muốn về
===
Em đành phụ mẫu không đành
Hai đứa mình trải chiếu ngoài thành lạy vô
===
Em ơi đèn tọa đăng mà em thắp ở bàn thờ
Dầu phụ mẫu vặn lên, thì em vặn xuống cho ngọn đèn lờ anh vô
===
Ra đi phụ mẫu đứng trông
Tới đây gặp bậu lại không muốn về
Em đành phụ mẫu không đành
Hai đứa mình trải chiếu ngoài thành lạy vô
– Phiếu mẫu
Mang ơn thì phải đền ơn
Bát cơm phiếu mẫu trả ơn ngàn vàng
– Mẫu số
– Khuôn mẫu
– Mẫu đơn
Rủ nhau đi bẻ dành dành
Dành dành không bẻ, bẻ cành mẫu đơn
===

Mẫu đơn nở cạnh nhà thờ
Đôi ta trinh tiết đợi chờ lấy nhau

===

MÂU

mâu thuẫn
=== === ===

MẦU (MÀU)

=== === ===

MẤU

=== === ===

MẨU

Mẩu giấy, mẩu tin

Đầu mẩu

=== === ===

MẬU

Canh cô mậu quả

=== === === === === === === === ===

HUYẾT

Máu huyết
– Huyết thanh
– Huyết tương
– Huyết cầu
– Huyết sắc tố, huyết sắc
– Bạch huyết
– Huyết bạch : máu trắng
– Huyết dịch : dịch máu
– Huyết học
– Huyết hệ : hệ máu
– Huyết áp
– Huyết quản, Huyết mạch
– Lưu huyết : Lưu huyết não
– Tụ huyết : Tụ huyết cầu
– Thổ huyết
Đời có sinh có tử
Có người dữ người hiền
Đố anh trong truyện Vân Tiên
Có ai thọ bịnh theo tiên chầu trời?
Ai bị một gậy bỏ đời?
Ai mà thổ huyết chết nơi gia đàng?
Ai mà vừa tới lâm san
Bị cọp ăn thịt chẳng oan ức gì?
Ai mà ăn ở bất nghì
Giữa đường bị cá nuốt đi?
Ai mà hùng hổ một khi
Kéo quân chật đất, ngựa phi dậy trời
Xưng tài giỏi nhất trần đời
Bị Tiên một nhát đứt lìa đầu đi?
Anh mà phân rõ thị phi
Em đây thí phát vô chùa đi tu 
– Tụ huyết
– Sung huyết
– Băng huyết
– Xuất huyết
– Rong huyết
– Bổ huyết : Bổ huyết tráng dương
HUYẾT KHÍ (Tinh thần, năng lượng)
– Huyết lệ
– Huyết khí
– Khí huyết
– Huyết mạch
Đồng tiền là huyết mạch
– Huyết (động từ) : thuyết phục, tăng cường máu cho một vận hành nào đó
– Huyết thệ
Đời anh cay đắng đã nhiều
Về đây ngon ngọt sớm chiều với em.
Phải như chàng khứng dạ đá vàng
Cầm dao huyết thệ, thì nàng mới tin
===
Cầm dao cắt cổ con gà
Hai ta uống huyết tại nhà ông mai
Lời thề cho chắc chớ phai
Nón rách mược nón, giữ quai cho bền
===
Tay anh cầm con dao
Tay em cầm cái rổ
Cắt cổ con dê
Lấy huyết ra thề
Rày chờ mai đợi
Sống không làm được bạn, chết cũng chôn kề một bên
===
Có chắc như lời, có hẳn như lời?
Con dao vàng chọc huyết, miệng khấn trời ta uống chung
===
Phải như chàng khứng dạ đá vàng
Cầm dao huyết thệ, thì nàng mới tin
===
Đôi ta chích huyết ăn thề
Kẻ ở Nông Cống người về Quảng Xương
Núi Nưa có lở thành đường
Sông Đơ có lấp nên rừng cây xanh
Trời cao có đổ tan tành
Đôi ta vẫn giữ trọn tình đôi ta
===
Ai ơi lấy đấy mà suy
Có câu đường lệ trong thi để truyền
Phải như chàng khứng dạ đá vàng
Cầm dao huyết thệ thì nàng mới tin.
===

Chặt đầu nối nghiệp tổ tông
Kẹp huyết lấy tiền, da thịt bỏ đi.

Là cây gì?
– Huyết khí
Huyết khí chi tính
– Khẩu huyết
Khẩu huyết vị can
– Dĩ huyết, tẩy huyết
Dĩ huyết tẩy huyết
HUYẾT DI TRUYỀN
– huyết nhục
– huyết thống
– huyết thư
– huyết thệ
– huyết tộc
– nhiệt huyết
– suy huyết
– cận huyết
– tán huyết
– tâm huyết
– Khí huyết, thổ huyết
Cha mẹ sinh dưỡng ra con
Cũng như trời đất nước non không cùng
Vẫn là một khí huyết chung
Chia riêng mày mặt trong lòng sinh ra
Bào thai chín tháng mang ta
Kiêng khem bệnh tật ai hòa chịu chung
===
Anh em một khí huyết dây (huyết phân)
Cũng như người có chân tay (tay chân) khác gì
HUYẾT TRẠNG THÁI, SẮC THÁI
– Huyết dụ (màu sắc)
HUYẾT (sinh vật)
– Sò huyết
Cá mòi Phan Thiết, sò huyết Ô Loan
===
Sò huyết Bãi Ngao
Thạch cao Đá Trắng
===
Yến sào Hòn Nội,
Vịt lội Ninh Hòa,
Tôm hùm Bình Ba,
Nai khô Diên Khánh
Cá tràu Võ Cạnh
Sò huyết Thủy Triều
– Yến huyết
Sáp vàng hai bánh
Yến huyết một cân
Mứt bí, mứt gừng
Trà Tàu, trà Huế
Mứt chanh, mứt khế
Cam rim, hồng rim
Đường phổi, đường đá
Tôm khô, vi cá
Đồm độp, gân nai
Bột báng, bột khoai
Dầu thông, mắm muối 

=== === ===

 HUYỆT

HUYỆT ĐẤT
– Sào huyệt
– Địa huyệt
– Yểm huyệt
HUYỆT NGƯỜI CHẾT
– Lỗ huyệt : Lỗ dưới đất để chôn người chết
– Đào huyệt
– Xuống huyệt
– Sang huyệt
– Khai huyệt
– Huyệt mộ
HUYỆT NGƯỜI SỐNG
– Huyệt vị : Điểm ra hay điểm giao các luồng khí huyết
– Tử huyệt
– Yếu huyệt
– Điểm huyệt
– Đánh trúng huyệt
– Huyệt đạo : Đường vận hành khí huyết & cách thức vân hành trên các đường đó
– Huyệt mạch : Đường vận hành khí huyết
– Khai huyệt
– Thông huyệt
Tham ăn lấy răng đào huyệt
=== === === === === ===

TIẾT

TIẾT : MÁU ĐI RA KHỎI CƠ THỂ

– Tiết (con vật) : Tiết bò, tiết lơn, tiết gà, tiết dê …
– Tiết canh
Tiết trong giá sạch
– Chọc tiết (lợn),
– Cắt tiết (gà)
Mặt tái như gà cắt tiết
– Đánh tiết (canh), Hãm tiết (canh)
– Miếng tiết, bát tiết
Đông như miếng tiết
===
Đỏ như vông, đông như tiết

– Cắt tiết

TIẾT : DỊCH TIẾT RA
– Ngoại tiết (tiết vào máu ngoại mạch)
– – Tiết trên da/qua da : tiết mồ hơi, tiết nước mắt, tiết dầu, tiết nước bọt …
– – Tiết trên dạ/qua niêm mạc : các tuyến niêm mạc
– Nội tiết (tiết vào máu nội mạch) : Tuyến yên, tuyến tùng, tuyến giáp, tuyến cận giáp, tuyến ức, tuyến thượng thận
– Trung tiết : Tuyến tụỵ, tuyến mật
– Bài tiết
– cơ quan tiết niệu : bàng quang
– Đường tiết niệu : niệu quản, niệu đạo
– cổng tiết niệu : lỗ niệu đạo
– Nhục tiết (liên quan đến cốt nhục)
– Dục tiết : trứng, tinh trùng, tinh dịch và các loại dịch sinh dục khác
– Tiết dục : tình dục liên quan đến việc xuất tinh và tiết dịch, nên tiết dục là tiết chế những trạng thái tiết này, chủ yếu dùng với đàn ông
TIẾT : KHÍ HUYẾT TOÁT RA, THOÁT RA KHỎI THÂN THỂ
– Cái tiết (của con người)
– Khí tiết : Chàng trai khí tiết ngời ngời
– Điên tiết, hăng tiết, cáu tiết, lộn tiết
– Trung tiết
– Danh tiết
– Tiết liệt,
– Tiết tháo,
– Tiết nghĩa,
– Tiết thảo,
– Phát tiết (biểu đạt rõ ràng khí tiết)
– Tiết chế (chế định khí tiết)
– Tuẫn tiết,
– Tử tiết (chết để giữ tiết)
– Gặp tiết
Lấy điều ăn ở dạy con,
Dẫu mà gặp tiết nước non xoay vần.
Ở cho có đức, có nhân,
Mới mong thờ tự, được ăn lộc trời.
– Tiết nữ,
– Tiết trinh
– Tiết phụ, tiết phu
Bữa rày mồng tám tháng ba
Chính thức húy nhật, thật là giỗ anh
Bát cơm, đĩa cá, lưng canh
Nắm rau, hạt muối, xin anh hãy về
Vợ này là vợ chính thê
Phải đời chồng trước thì về ngửi hương
Giỗ này hết khó, hết thương
Hết trông, hết đợi, đoạn trường khúc nôi
Hết buồn rồi lại sang vui
Tiết phu tiết phụ như tôi mấy người?
Nhất tuần mời, nhị tuần mời
Ba năm nay tôi không chửa, sướng đời anh chưa?
Bây giờ tôi được, anh thua
Cho tôi sinh năm đẻ bảy, tôi mua cho ngàn vàng
Vợ chồng đồng tịch, đồng sàng
Đồng sinh đồng tử, giỗ chàng hôm nay
Tại nam quy nam! Tại tây quy tây!
Anh đừng về nữa, nỏ có chi đây mà về!
– Tiết hạnh,
Một miếng trầu, năm ba lời dặn
Một chén rượu, năm bảy lời giao
Anh chớ nghe ai sóng bể ba đào
Em đây giữ niềm tiết hạnh, anh chớ lãng xao em buồn
===
– Mở lời chào gió, chào trăng
Chào quanh Núi Chúa, chào băng Sông Trà
Mở lời chào chị em ta
Bên hữu đàn bà bên tả đàn ông
Mở lời chào gái nữ công
Chào trai tiết hạnh giữa đám đông hội này
– Khoan khoan bớ bạn khoan chào
Lại đây ta hỏi người nào biết ta
Từ khi cha mẹ sinh ra
Tự lớn chí nhỏ, bạn ta mấy lần
Xưng rằng bạn cựu bạn tân
Lại đây ta hỏi mới giao lân kết nguyền
– Trinh tiết (thân thể)
Mẫu đơn nở cạnh nhà thờ
Đôi ta trinh tiết đợi chờ lấy nhau
===
Muốn ăn cơm trắng canh cần
Thì về Trinh Tiết chăn tằm với an
– Thủ tiết
Cách mấy thu tưởng đà ly biệt,
Ai hay em còn thủ tiết chờ anh.
===
Trai làm nên năm thê bảy thiếp
Gái làm nên thủ tiết thờ chồng
===
Lênh đênh chiếc lá giữa dòng
Thương thân góa bụa phòng không lỡ thì
Gió đưa trúc ngã mai quỳ
Ba năm thủ tiết còn gì là xuân
===
Cây trên rừng không biết mấy trăm thước
Cá dưới nước chẳng biết mấy ngàn con
Em còn thủ tiết lòng son
Chí tâm đợi bạn, chứ chồng con đâu nà?
Phải chi em có chồng nhà
Gia cương gìn giữ, em mà không đi
===
Gió đưa nước, nước xao dờn dợn,
Gió đưa mây, mây chạy dật dờ,
Đó với đây duyên nợ sờ sờ,
Sao còn thủ tiết mà chờ trông ai?
===
Chờ anh đã mãn sức chờ
Chờ cho rau muống lên bờ trổ bông
Chị em ai nấy có chồng
Mình em thủ tiết, thu đông chờ chàng
– Phá tiết (người phụ nữ giữ gìn hay phá vỡ dòng máu, di truyền thuần khiết của nhà chồng)
– Chiụ tiết
Bấy lâu chịu tiết loan phòng,
Để cho bạn ngọc thủy chung cạn lời.
– Trực tiết
Nhạn còn náo nức hứng sương
Em còn trực tiết, náu nương chờ mình
===
Gió đưa bụi trúc ngã quì
Ba năm trực tiết còn gì là xuân!
===
Tại mẹ cha dứt tình tơ nguyệt,
Khuyên em đừng trực tiết uổng công
Nơi thương cha mẹ biểu vong,
Nơi chẳng đành lòng cha mẹ biểu ưng
===
Bấy lâu chịu tiết loan phòng
Để cho bạn ngọc thủy chung cạn lời.
Cách mấy thu tưởng là em đi biệt
Hay đâu em còn trực tiết đợi anh.
– Giữ tiết
Bông sen hết nhụy bông tàn
Em đây giữ tiết như nàng Nguyệt Nga
===
Dù ai gieo tiếng ngọc
Dù ai đọc lời vàng
Bông sen hết nhụy bông tàn
Em đây giữ tiết như nàng Nguyệt Nga
TIẾT : KHÍ HUYẾT CỦA HÀNH TINH TIẾT RA, MÙA
– Tiết : Tiết xuân, hạ, thu đông
Trăm hoa đua nở mùa xuân
Cớ sao hoa cúc lại muộn tuần thu sang?
– Vì hoa tham lấy sắc vàng
Cho nên hoa phải muộn màng tiết thu
– Tiết khí : Một năm có 4 mùa, 8 tiết và 24 tiết khí
– Tiết trời (Dạng tiết khí tại một thời điểm bất kỳ) : Tiết trời hôm nay mát mẻ
Gió Động Đình mẹ ru con ngủ
Trăng Tiền Đường ấp ủ năm canh
Tiết trời thu lạnh lành lanh
Cỏ cây khóc hạ, hoa cành thương đông
Bống bồng bông, bống bồng bông
Võng đào mẹ bế con rồng cháu tiên
– Thời tiết (Dạng tiết khí của một thời kỳ xác định ví dụ ngày, tuần, nằm) : Thời tiết năm nay khô hạn
Tiết : thời gian trong năm mà phù hợp để gieo trồng cái gì đó
“Tháng chạp là tiết trồng khoai
Tháng giêng trồng đậu, tháng hai trồng cà.
Tháng ba cày vỡ ruộng ra,
Tháng tư làm mạ mưa sa đầy đồng.
Ai ai cùng vợ cùng chồng,
Chồng cày vợ cấy trong lòng vui thay.
Tháng năm gặt hái đã xong,
Nhờ trời một mẫu năm nong thóc đầy.”
===
Anh ơi! phải lính thì đi
Cửa nhà mọi việc em thì chẳng sai
Tháng chạp là tiết trồng khoai
Tháng giêng trồng đậu, tháng hai trồng cà
Tháng ba cày vỡ đất ra
Tháng tư gieo mạ, thuận hòa mọi nơi
Tháng mười gặt hái vừa rồi
Trời đổ mưa xuống, nước trôi đầy đồng
Anh ơi, hãy giữ việc công
Để em cày cấy, mặc lòng em lo
===
Buồn về một tiết tháng giêng
May áo cổ kiềng người mặc cho ai
Buồn về một tiết tháng hai
Bông chửa ra đài người đã hái hoa
Buồn về một tiết tháng ba
Con mắt la đà trong dạ tương tư
Buồn về một tiết tháng tư
Con mắt lừ đừ cơm chả buồn ăn
Buồn về một tiết tháng năm
Chưa đặt mình nằm gà gáy chim kêu
Buồn về tiết tháng sáu này
Chồng cày vợ cấy chân chim đầy đồng
Bấy giờ công lại hoàn công
===
Tháng một là tiết mưa xuân
Tháng hai mưa bụi dần dần mưa ra
Đàn bà như hạt mưa sa
Mưa đâu mát đấy biết là đâu hơn
Tháng năm tháng sáu trong trận mưa cơn
Bước sang tháng bảy rợp rờn mưa ngâu
Thương thay cho vợ chồng Ngâu
Cả năm chỉ mới gặp nhau một lần
Nữa là ta ở dưới trần
Cũng mong kết nghĩa Tấn Tần cùng nhau
Nữa là mưa nắng dãi dầu
Cũng mong cho vợ chồng Ngâu hợp hòa
Gặp nhau từ ngày mồng ba
Đến ngày mồng bảy là ra bơ phờ
Đã đành kết tóc xe tơ
Đã buồn cả ruột lại dơ cả đời
Mưa thì em đã họa rồi
Nắng đâu anh họa một bài cùng nghe
– Tiết thanh xuân

Tháng giêng là tiết mưa xuân
Đẹp người thục nữ thanh tân má hồng
Muốn cho đây đấy vợ chồng
Hay còn quyết chí một lòng chờ ai?

===

Xấp hàng Tàu để lâu cũng ế
Răng em không kiếm nơi chiếu cố thân lại lập thân
Thầy mẹ già không sống mãi để cầm cân cho em hoài?
– Ơn thầy nghĩa mẹ nặng lắm anh ơi
Nghĩa phu thê sớm muộn nhờ trời
Tiết thanh xuân em hãy còn nở, chưa muộn thời mà anh lo
TIẾT
– Khánh tiết
– Tiết độ, Tiết sứ, Tiết độ sứ
– Điều tiết
– Lễ tiết
Chém cha tục lệ bất công
Lấy vợ, lấy chồng thì ở mẹ cha
Người con chẳng dám nói ra
Cha mẹ ép gả thật là khổ đau
Người giàu thì lại lấy giàu
Chúng ta khổ cực có đâu dám vời
Nào là lễ lạt khắp nơi
Tuần kia, tiết nọ nhờ người nói năng
Nào là tiền chục bạc trăm
Cỗ bàn ăn uống ì ầm đôi bên
Thắp hương mặc cả số tiền
Hoặc nhiều hoặc ít phải liền đủ ngay
Làm cho người rể đắng cay
Nhờ người khất hộ chịu thay mới đành
TIẾT + CÁI GÌ ĐÓ
– Tiết khí
– Tiết tấu
– Tiết diện
– Tiết học
– Tiết chương
– Tiết mục (danh từ) các chi tiết của một chương trình được tiết lộ, được tiết ra đi theo vận hành thời gian của chương trình ấy
– Tiết lộ (động từ)
– Tiết kiệm (cho tiền nhàn rỗi tiết ra lãi)
– Tiết mạn
CÁI GÌ ĐÓ + TIẾT
– Âm tiết : từ đơn âm tiết (nước, đá, vịt, Việt …), từ đa âm tiết (nước đá, đấm đá, gà vịt, Bách Việt …)
– Hoạ tiết
– Chi tiết
– Điều tiết (điều hoà lưu lượng hay cường độ của tiết) : điều tiết dòng tiền
– Tiểu tiết, Đại tiết

=== === ===

TIỆT

– Tiệt (con gì đó mà có năng lực tiết nọc độc hoặc hút tiết) : tiệt ruồi, tiệt muỗi …
– Tiệt trùng
– Tiệt nọc
– Tiệt nòi
– Tiệt đường —> Tuyệt đường, Triệt đường
– Tiệt tự —> Tuyệt tự
– Quên tiệt
– Vắt tiệt
– Trừ tiệt —> Triệt tiêu
– Diệt tiệt —> Triệt hạ
– Hết tiệt —> Vắt tiệt, Triệt để
– Chết tiệt

Ông Tơ chết tiệt
Bà Nguyệt chết trùng tang
Ông thầy bói chết giữa đàng
Anh với em cách xã lạ làng
Muốn trao nhân nghĩa ngỡ ngàng khó trao

===

– Hoan hô các bác trồng cây
Mười cây chết chín, một cây gật gù
– Các cháu có mắt như mù
Mười cây chết tiệt, gật gù ở đâu?

===

Gà nhà đá gà tây
Lỡ đứt dây để gà nó sổng
Ba ngày chó rống, gà cũng chịu sầu
Hỏi anh ở đâu để gà chết tiệt

Tiệt —> Tuyệt –> Triệt
– Tiết đi nhiều với thu và xuân : tiết thu, tiết xuân, tiếng tháng giêng, thanh minh là tiết tháng ba
– Triệt đi với hạ : triệt hạ, bắn hạ, hạ gục, chốt hạ …
– Tuyết đi với đông : đại tuyết, tiểu tuyết, tuyết trắng, tuyết rơi, tuyết lạnh, bông tuyết …
=== === === === === ===

CHU

– Chu sa

– Chu dịch,

– Chu chuyển,

– Chu trình,

– Chu kỳ

– Chu niên

– Chu du

– Chu di

– Chu đáo, chu tất, chu toàn

– Chu vi

– Chu cấp

– Chu môi, chu mỏ

– Nhà Chu

Chia sẻ:
Scroll to Top