THÂN (CHU KỲ ĐỊA CHI)
Tháng Bảy là tháng Thân, một trong 12 địa chi. Địa chi gắn với tất cả các chu kỳ thời gian, giờ, ngày, tháng, năm.
– Tuổi thân
Tuổi Thân con khỉ ở lùm
Chuyền qua chuyền lại té ùm xuống sông
Tuổi thân con khỉ ở lùm
Cuốc không lo cuốc lo dòm người ta
THÂN (THỂ CỦA NGƯỜI, THÚ, CHIM, CÂY, SINH VẬT NÓI CHUNG)
– Làm người có thân
Ngẫm hay muôn sự tại Trời,
Trời kia đã bắt làm người có thân.
– Làm thân con gái
Làm thân con gái phải lo
Mùa đông rét mướt ai cho mượn chồng.
– Làm thân con vạc
Làm thân con vạc mà chẳng biết lo
Bán đồng cho cò phải đi ăn đêm
– Làm thân con nhện
Xa xôi dịch lại cho gần
Làm thân con nhện mấy lần tơ vương
– Làm thân trâu ngựa
– Thân cò
Nước non lận đận một mình
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay
Ai làm cho bể kia đầy
Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?
– Thân rùa
Thân ai khổ như thân con rùa,
Xuống sông đội đá, lên chùa đội bia
Thân ai khổ như thân anh kia,
Ngày đi cuốc bãi, tối về nằm suông.
– Thân lươn
Anh hùng như thể thân lươn
Khi cuộn thì ngắn, khi vươn thì dài
– Thân cây
– Thân lúa
– Thân em
Phải duyên phải kiếp thì theo
Thân em có quản khó nghèo làm chi!
– Thân phụ – Thân mẫu
Gáo vàng đem múc giếng Tây
Khôn ngoan cho lắm, tớ thầy người ta
– Em đập chó không ngó đàng sau
Thân phụ già em khi trước
Cũng ở cửa nhà giàu đó thôi!
– Thân con
Biết chăng hỡi bác mẹ thay
Ngỡ rằng gả bán, hóa đày thân con
Hòn Gai, Cẩm Phả, Đông Triều
Cuộc đời phu mỏ đói nghèo đắng cay
Giam chân chốn sở than này
Thân con ắt bón gốc cây giữa rừng.
Tiếc công mẹ đẻ cha nuôi
Thân con không giữ, họ “lùi” thâu đêm
Đàn ông lại có cái nêm
Đàn bà nứt nhụy lại thêm mẻ đèn
Đàn bà sáng rực ao sen
Đàn ông giữa của, nọc chèn hai bên
– Thân quyến (đám táng)
– Thân nhân (trong sự kiện, có thể là tai nạn)
– Người thân/Nhân thân
– Thân có của
Ló có phân như thân có của
– Tấm thân
Tấm thân em như con cá gáy dưới sông
Nhảy lên tam cấp, hóa con rồng cho anh coi!
– Anh đây vốn học trò Tôn Ngộ Không
Tay cầm cái vợt, giá vũ đằng vân
Em có hóa thành một trăm con cá gáy, đã thoát thân con nào!
– Bản thân
Chỉ biết có bản thân
– Tứ thân
Lắm quan quân thêm bận nhà hàng
Lắm nơi lịch sự hơn chàng chàng ơi
Áo tứ thân là áo của tôi
Sao chàng lại để cho người giằng co
Công tôi chàng đổ xuống hồ
Tuyệt đường nhân nghĩa từ giờ mà đi
THÂN (THÂN THẾ, SỰ NGHIỆP)
– Thân thế
Thân cô thế cô
Người mà không biết họ hàng
Cô thân hiu quạnh, xóm làng khinh khi
– Vô thân
Tứ cô vô thân
– Thân phận
THÂN (ĐỘNG TỪ., VẬN HÀNH)
– Che thân
Vải bô một tấm che thân
Công lênh ả chức nhọc nhằn chớ vong
– Nuôi thân
Cô kia nước lọ cơm niêu
Chồng con chẳng có, nằm liều nuôi thân
Chồng con là cái nợ nần
Thà rằng ở vậy, nuôi thân béo mầm.
– Lo thân
Thân ai nấy lo
Ai có thân người ấy lo
Ai có bò người ấy giữ
Thân ai nấy lo
Hồn ai nấy giữa
– Biết thân
Biết thân biết phận
– Bình thân
– Hộ thân
Nhà anh bất phú bất bần
Có con dao đoản hộ thân tháng ngày
– Kim thân
– Nhục thân
– An thân
– Yên thân
– Trọng thân
Trọng người người lại trọng thân
Khinh đi khinh lại, như lần trôn quang
Người thân – Thân nhân
– Thoát thân
– Tu thân
Làm trai quyết chí tu thân
Công danh chớ vội, nợ nần chớ lo
– Tự thân
Tự thân vận động
– Thân sống nhờ
Tôi đi chở đá xây đình
Thờ ông quan Thượng hai dinh trong ngoài
Rồi còn cái hội tháng hai
Tôi lại cầm lọng che ngai rước thần
Cỗ làng thì chẳng đến phần
Việc làng thì lụy đến thân sống nhờ
– Phi thân
– Phân thân
– Tủi thân
– Nhọc thân
– Đày thân
Bác mẹ em vội tham vàng
Hang hùm lại ngỡ hang vàng gả con
Trước thời thẹn với nước non
Sau thời cay đắng lòng con đêm ngày
Khi vui có bác mẹ thầy
Cơn sầu em chịu đắng cay một mình
Mang thư ra dán cột đình
Kẻ xuôi người ngược thấu tình em chăng?
Phong ba nổi giữa đất bằng
Một dây một buộc ai giằng cho ra
Thiết gì một cảnh vườn hoa
Mà đem đày đọa thân ta thế này
Biết chăng hỡi bác mẹ thầy
Ngỡ rằng gả bán hóa đày thân con?
Thân phân
Sá chi thân phận con quy
Ngày thì bùn lấm, đêm thì gió sương
– Cây khô mấy thuở mọc chồi
Cá mại dưới nước mấy đời hóa long
Thương thay thân phận con rùa
Lên đình cõng hạc xuống chùa đội bia
Thương thay thân phận con tằm
Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ
Thương thay lũ kiến li ti
Kiếm ăn được mấy phải đi tìm mồi
Thương thay hạc lánh đường mây
Chim bay mỏi cánh biết ngày nào thôi
Thương thay con cuốc giữa trời
Dầu kêu ra máu có người nào nghe.
Thiếp than phận thiếp còn thơ
Lấy chồng xa xứ bơ vơ một mình
– Than thân
Dựng nhà đầu nước đầu non
Hái hoa hút nước nuôi con tháng ngày
Gặp cơn lửa đốt khói bay
Mẹ than thân mẹ con rày chết oan
Là con gì?
– Thương thân
Thương người như thể thương thân
Nhường cơm sẻ áo lòng nhân mới là
THÂN (TÍNH TỪ)
– Thân thiết
Vua tôi sẵn có nghĩa dày
Cha con thân lắm, đấng người nên trông
Khi ấp lạnh, lúc quạt nồng
Bữa dâng ngon ngọt, bữa dùng sớm trưa
Ở cho thỏa chí người xưa
Đền ơn trả nghĩa thuở xưa bế bồng
– Thân mật
– Thân ái
– Thân chinh
– Thân bại danh liệt