CHÙA BỐI KHÊ
Chùa Bối Khê thờ Phật và Thánh Bối. Thánh Bối là nhà sư – đạo sỹ Nguyễn Bình An, người từng tu ở chùa Bối Khê và chùa Trăm Gian. Nếu như đời Lý có thánh Láng với bao huyền sử kỳ bí, và tạo ra kết nối giữa chùa Láng và chùa Thầy, thì đời Trần có Thánh Bối kết nối chùa Bối Khê và Trăm Gian với các huyền tích vô cùng đặc sắc lấy trung tâm là tổng Bối Khê. Năm ngoái, Hà Nội mới khôi phục lại lễ hội Thánh Láng, ngay lập tức lễ hội này thay thế lễ hội Hai Bà Trưng trở thành lễ hội có rước lễ hoành tráng bậc nhất đất kinh thành. Thánh Láng cũng như Thánh Bối là các vị thánh rất thật. Là các nhân thần Việt, các ông gắn bó với quê nhà, cha mẹ, làng xóm, thầy bạn, với thời đại mình sinh ra, mà cũng rất thiêng, với các dấu tích để lại. Nếu như Thánh Láng có bạn và có thù, thì dường như trong thánh Bối không có kẻ thù. Nhưng sau này chùa Bối Khê suýt bị giặc phá hoại thì thánh vẫn hiển linh khiến chúng không làm gì được chùa.
Đình Phúc thờ Đức thánh Bối và cha mẹ ngài. Gần đó có lăng mộ cha mẹ ngài. Tuy nhiên theo truyền thuyết thì vào cuối thời Trần (thế kỷ XIII), ở vùng Bối Khê có bà mẹ trẻ, do dẫm chân vào vết chân người khổng lồ trên đá mà hoài thai sinh ra một cậu con trai, mà về sau thành Thánh Bối. Như vậy, Thánh Bối được sinh ra rất giống với Thánh Gióng và Thạch Tướng Quân thờ ở núi Bồ Đà nơi có chùa Bồ Đà, ở Bắc Giang. Ngài để lại các vết chân trên đá y như Thánh Gióng và sự tích của ngài cũng có nồi cơm ăn mãi không hết y như sự tích tích Thánh Gióng.
Đình Kim thờ 6 vị đại vương là Chúc Sơn, Thiên Tràng, Địa Tràng, Ba Dạ, Mộc Thần, Thổ Địa. Khi Hai Bà Trưng đi qua, dừng lại đây nghỉ ở khu vực đình Kim, làm lễ cầu đảo xin phò trợ thì găp được 6 vị đại vương.
Trong lịch sử của làng có hai họ để lại dấu vết rất rõ là họ Nguyễn và họ Lê.
Gần chùa có đền Đức ông, lăng Quận Công Lê Tiến Quý, đền Trạng nguyên Nguyễn Trực, làm quan thời Lê Sơ. Ở làng cũng có đền Tiến sỹ Lê Huy Trâm, làm quan thời Hậu Lê.
Có thể thấy Bối Khê là mảnh đất linh thiêng xuyên suốt từ thời cổ, qua thời Hai Bà Trưng, đến thời Trần, Lê và đến bây giờ qua sự gìn giữ lễ hội Bối Khê của nhân dân trong vùng.
===
BỐI LÀ GÌ ?
Chúng tôi chia làm hai nhóm đi chùa Bối Khê.
– Nhóm 1 đi thẳng đến đó theo đường lớn chỉ trên google maps, nên đến trước và được thánh Bối cho 2 câu hỏi
– – Câu 1: Cái gì cao nhất và thấp nhất của Dương
– – Câu 2: Cái gì vang nhất của Âm
Nghe hai câu hỏi này, đã bối rối lại càng bối rối hơn
– Nhóm 2 đi loanh quanh đường làng, đường ruộng, đường men kênh rạch và sông, từ các làng cổ bên ngoài khu Tổng bối vào đến trong làng Bối Khê, nên đến sau. Những con đường của Tổng Bối đặc biệt đường ở làng bối có tính cấu và tính chất dạng bối, cho nên nếu không quen sẽ gây bối rối.
Sau khi trao đổi, chúng tôi cho rằng cần phải giải bộ từ liên quan đến “bối”.
BỐI – BỒI – BỔI – BỘI – BỖI – BÔI
BỐI
bối : mớ sợi rối, mớ rơm rối dùng để rửa bát hay cọ rửa
– bối rơm
– bối lòng bong
– bối bòng bong
Ruột rối như bối lòng bong
Nắm đuông chị lại hỏi nhà chị đâu
– bối tóc
Chị kia bối tóc đuôi gà
So sánh “bối” với “búi”, “bụi”
– búi : búi có cấu trúc bó lại, khoá lại, chắc hơn, chặt hơn, so với bối, ví dụ bối tóc nói chung để trễ hơn và lỏng hơn búi tóc
– bụi : bụi thường là cấu trúc cành cây, còn bối thì thường là cấu trúc rễ cây, mà có rất nhiều nhánh nhỏ và thường không có nhánh chính hay không có một nhánh chính
bối : từng lũ, từng bọn, từng lớp của một cấu trúc cây hay cấu trúc phân nhánh gốc
– tiền bối : trong cây dòng họ, trong mối liên hệ dòng máu, ông bà, tiên tổ và các cụ về đời trước, ngang với ông cha mình
– đồng bối : trong cây dòng họ, trong mối liên hệ dòng máu, cùng hàng cùng lớp với nhau trong một họ
– hậu bối : trong cây dòng họ, trong mối liên hệ dòng máu, con cháu mình và con cháu đời sau ngang với con cháu mình
bối cảnh
bối rối
bê bối
bới bối
bảo bối :
– bảo vật thì là vật cụ thể mà rất quý, thường được làm thủ công, chỉ có độc bản hoặc rất it bản, không thể làm lại được,
– bảo bối mang nghĩa tinh thần hơn, trừu tượng hơn ví dụ sách cổ của tông phái
bối khê là bối có nhiều hoả khí
BÔI
So sánh “bôi” và “bới”
– bới : tháo búi ra, gỡ bối ra thành trạng thái mớ xốp, thấy rõ các sợi tơi, rời trong không khí
– bôi : từ một chỗ tạo các luồng lan rộng ra bề mặt như
– bôi mực,
– bôi bẩn,
– bội nhọ
– bôi tro trát trấu
– làm bôi ra
– nói đãi bôi
– bôi bác
BỒI
– đất bồi : đất chỉ có thể bồi ở những nơi đất có cấu trúc bối, bao gồm cấu trúc bối do rễ cây tạo ra
– bãi bồi
– bồi tụ
– bồi đắp
– bồi tích
– bổi lắng
– bồi bổ
– bồi giấy
– bồi hồi
BỘI
– bội
– bội số
– bội tín
– bội tình
– bội bạc
– lưỡng bội
– gấp bội
BỖI
BỔI
BƠI – BỜI – BỚI – BỞI – BỢI – BỠI
BỚI
– bới đất
– bới thóc
– bới lá
– bới tóc
– bới bối
– bới lông tìm vết
BỜI
– cỏ mọc tốt bời bời
– rối bời
BƠI
– bơi : vận hành trong nước
– – – cá bơi, người bơi
– – – bơi ếch, bơi sải
– – – thi bơi
– bơi trong việc
BỞI
– bởi vậy, bởi vì, bởi thế
BỢI
BỠI
BỤI – BÚI – BÙI – BỦI – BŨI – BUI
BÚI
– búi tóc
– búi cỏ
BỤI
– bụi : hạt đất ở trong khí
– – – tan thành bụi
– – – bụi bay vào mắt
– hạt bụi
– mưa bụi
– bụi bẩn
– bụi đường
– tro bụi
– – – cháy thành tro bụi
– cát bụi
– – – trở về cát bụi
BÙI
Bùi (vị)
- bùi
- ngậy bùi
- ngọt bùi
Bùi nhìu (danh từ) giống bối nhưng bối hay dùng để rửa bát, đi với nước thì bùi nhùi lại dùng để đánh lửa
Bùi (họ)
BỦI
BŨI