TÊN ĐI CẢ BỘ QUY

Loading

QUY

 

QUY : vận hành

– quy

Cải tà quy chính

– quy cộng, quy tội, quy trách nhiệm

– quy lại (là)
– quy thành (tiền)

– quy về (một mối)

Sông khô hồ cạn, cá trên đồng còn chi
Trời làm phong vũ bất kì
Xuân thu đáo hạn cá quy về hồ
Trời làm bàu cạn hói khô
Hữu ngư hồ thủy chỗ mô tui cũng tầm

– quy ẩn
– quy chính

– quy định
– quy đổi

– quy đồng : quy đồng mẫu số

– quy hàng

– quy hoạch

– quy hồi, hồi quy

– quy kết

– quy phục

– quy nạp
– quy ninh

– quy tập

– quy thuận

– quy tiên

Nhâm Tý, Quý Sửu, Mậu Thân
Nhất vương, nhị đế lần lần quy tiên

– quy tụ
– quy ước

– quy chụp

– quy chiếu

– quy y tam bảo, tam quy, quy y phật, pháp, tăng

Phen này quyết chí đi tu
Tam quy ngũ giới, tu chùa Hồ Sen
Thấy cô má phấn răng đen
A di đà Phật anh quên mất chùa
Có ai mua mõ thì mua!

—o—

Kẻ đi kiệu, người đánh cờ
Kẻ thời đọc sách người xem thơ nói tuồng
Chồng tôi trốn tránh luôn luôn
Chuyện chi không nói giả tuồng đứa câm
Nghĩ ra chuốc khổ vào thân
Trách cho bà Nguyệt xe lầm mối tơ
Tiếc công phu mấy đợi mấy chờ
Sĩ nho không gặp, gặp đứa khờ làm chi
Hay vầy tui chẳng có chồng chi
Một mình ở vậy quy y lên chùa

QUY (động từ)

– vinh quy

Chi ngon bằng gỏi cá nhồng
Chi vui bằng được tin chồng vinh quy

—o—

Vinh quy bái tổ sau rổ bèo đầy

– vu quy : quy là âm, vu là dương

Chữ rằng “Chi tử vu quy”
Làm thân con gái phải đi theo chồng

—o—

Ai ơi hưởng lấy kẻo chầy
Xem hoa chớm nở, chờ ngày vu quy

—o—

Phú tắc cộng lạc, bần tắc cộng ưu
Hoạn nạn tương cứu, sinh tử bất ly
Bây giờ em đặng chữ vu quy
Em ham nơi quyền quý, em sá gì nghĩa anh.

—o—

Em nói với anh,
Như rựa chặt xuống đất
Như Phật chất vào lòng
Hoạn nạn tương cứu, sanh tử bất ly
Bây giờ em đặng chữ vu quy
Em đặng nơi quyền quý
Em nghĩ gì tới anh

– đồng quy

– tùng quy

Đêm năm canh không ngủ, dậy ngồi,
Cớ sao trong dạ bồi hồi chuyện chi?
Đau lòng ta lắm, hỡi nữ nhi
Thếp dầu đầy, anh thắp hết, bày ly, anh than hoài!
Quên đi thì chớ, nhớ lại khó nổi nguôi ngoai,
Tự xưa cho đến rày cách trở đợi trông,
E cho nàng có chốn ba đông,
Có nơi kết tóc, không trông đến phận chàng,
Đêm nằm khô héo lá gan,
Thếp dầu đầy anh thắp hết, cháy tàn bày ly.
Kể từ ngày em chịu chữ tùng quy,
Chàng Hồ thiếp Hán tài chi không buồn rầu!
Chiều chiều ra đứng soi dâu,
Nghe con chim nó kêu dìu dắc, dạ anh sầu bấy nhiêu.

– lai quy

Thuở vua Tự Đức trị vì
Thái hoà tự Võ khác gì Đường, Ngu
Nơi nơi kích nhưỡng khang cù
Thái Sơn bàn thạch cơ đồ vững an
Tuy loài hải thủy sơn man
Cũng mến oai đức thê bằng lai quy
Cớ sao vận hội bất kỳ
Năm ba mươi mốt can chi Mậu Dần
Tai trời khắp xuống chúng dân
Ba huyện Quảng Ngãi mười phần tả tơi

– hợp quy, phạm quy

QUY (trạng từ)
– chung quy

QUY (danh từ)

– quy định
– quy tắc
– quy ước

– quy luật

– quy pháp, pháp quy

– quy chế

– quy chuẩn

– quy phạm

– quy hoạch

– quy mô

QUY

– quy củ

QUY : cơ thể hoc

– quy đầu, bao quy đầu

QUY (danh từ)

QUY

– quy (con rùa) : quy bản, quy giáp, kim quy, sơn quy, thuỷ quy, linh quy

Sá chi thân phận con quy
Ngày thì bùn lấm, đêm thì gió sương
– Cây khô mấy thuở mọc chồi
Cá mại dưới nước mấy đời hóa long

—o—

Đầu gành có con ba ba
Kẻ kêu con chạch, người la con rùa

—o—

Hãy cho bền chí câu cua,
Dù ai câu chạch, câu rùa mặc ai

—o—

Chèo ghe xuống biển bắt cua
Bắt cua cua kẹp, bắt rùa rùa bơi

—o—

Con cua mà có hai càng
Đầu, tai không có bò ngang cả đời
Con cá mà có cái đuôi
Hai vi ve vẩy nó bơi rất tài
Con rùa mà có cái mai
Cái cổ thụt ngắn, thụt dài vào ra
Con voi mà có hai ngà
Cái vòi nó cuốn đổ nhà, đổ cây
Con chim mà có cánh bay
Bay cùng nam, bắc, đông, tây tỏ tường

– từ quy (chim)

Đôi ta như chim từ quy
Ngày thì nỏ chộ mặt, đêm đi kêu sầu
Thỉnh thoảng bên nhau, mỗi con mỗi núi
Kêu từ chặp túi cho tới canh khuya
Sầu này biết để ai chia?

– đương quy (cây)

QUY : biểu tượng
– Tứ linh : Long – Ly – Quy – Phượng

Bạn vàng lại gặp bạn vàng

Long, lân, quy, phụng một đoàn tứ linh

—o—

Chờ phượng với ơ quy!
Dần dần đội phượng để ta đi cho đồng đoàn.

—o—

Áo đen năm nút con rồng
Ở xa con phụng lại gần cho quy

– Tứ tượng : Thanh Long – Bạch Hổ – Huyền Vũ – Chu Tước trong đó Huyền Vũ hay Quy Xà là cặp linh vật, mà quy giữ cấu trúc, xà giữ vận hành, quy giữ trung tâm, xà giữ ngoại biên, quy là hạt và xà là sóng

– Quy hạc

Thương thay thân phận con rùa
Lên đình cõng hạc xuống chùa đội bia

—o—

Thân ai khổ như thân con rùa,
Xuống sông đội đá, lên chùa đội bia
Thân ai khổ như thân anh kia,
Ngày đi cuốc bãi, tối về nằm suông.

—o—

Cảm thương con hạc ở chùa
Muốn bay da diết có rùa giữ chân

—o—

Trăm năm cúc rụi còn mai
Rùa đeo chân hạc, thiếp chớ nghe ai bỏ chàng

—o—

Hạc chầu thần, hạc đứng dựa lưng quy
Tôi sầu anh, tôi đứng dựa ghế nghi khóc ròng

—o—

Thiếp gặp chàng như Ngưu lang gặp hội
Chàng gặp thiếp như hạc đỗ lưng quy
Cứ lời anh dặn em ri
Giàu sang mặc họ, khó khăn chi cũng vợ chồng

QUY : Nhân vật
– Thần Kim Quy :

– – – Thần Kim Quy trao gươm cho vua Lê Lợi, sau đó vua Lê Lợi trả gươm cho thần ở hồ Hoàn Kiếm.

– – – Thần Kinh Quy giúp An Dương Vương xây Cổ Loa và trao móng để làm nỏ thần

– Thần Quy Xà
– – – Thần Huyền Vũ hay Huyền Thiên Trấn Vũ, Huyền Thiên Chân Đế
– – – Thần Cửu Thiên Huyền Nữ

– Quy lão tiên sinh :

– Linh Quy Thánh Mẫu : hoc trò của Triêt giáo trong Phong Thần Diễn Nghĩa

QUY : phong thuỷ
Rất nhiều công trình tâm linh xây dựng trên đất gò quy hay đất quy xà
– Gò quy :
– Quy xà : thế đất

QUY : công trình
– Thành Quy (của Gia Định) : Thành Bát Quái (còn gọi là thành Quy, thành Gia Định) là một tòa thành thuộc Trấn Gia Định được nhà Nguyễn xây dựng tồn tại từ năm 1790 đến 1835 ở trung tâm thành phố Hồ Chí Minh

– Quy Điền, Chuông Quy Điền (chuông ruộng rùa) là một quả chuông được xếp vào An Nam Tứ Đại Khí, bảo vật của Đại Việt thời Lý. Chuông Quy Điền được đúc trong lần sửa lại chùa Diên Hựu, chùa Một côt vào tháng 2 năm Canh Thân, đời Lý Nhân Tông. Để đúc quả chuông này, vua Lý Nhân Tông đã cho sử dụng đến 12.000 cân đồng (tương đương với 7,3 tấn đồng bây giờ). Chuông đúc xong, đánh không kêu, nhưng cho rằng nó đã thành khí, không nên tiêu hủy, nhà vua bèn sai người vần ra khu ruộng sau chùa. Vì khu ruộng này thấp trũng, có nhiều rùa đến ở, nên có tên là Quy Điền (ruộng rùa), nhân đó gọi chuông là chuông Quy Điền (theo Nguyễn Văn Tân, tác giả Từ điển địa danh lịch sử văn hóa Việt Nam thì lúc đầu chuông có tên là Giác Thế. Đúc xong, vì quá nặng không có chỗ treo, buộc phải để úp xuống đất và sau khi được vần ra ruộng Rùa, thì có tên là Quy Điền nhân đó gọi chuông là chuông Quy Điền). Tháng 10 năm Bính Ngọ, chuông Quy Điền đã bị Vương Thông cho phá hủy để chế súng đạn, hỏa khí và làm kiếm.

QUY : địa danh

– Châu Quy Hóa, tên một địa danh hành chính cổ thuộc trấn Thiên Hưng của Đại Việt thời Trần, sau đổi là Hưng Hoá, nay là địa phận các tỉnh vùng Tây Bắc Việt Nam.

– Châu Quy (Quy Hoá) – Châu Thuận (Thuận An), hoặc hai châu Quy Thuận được cho là bị nhà Mạc dâng cho nhà Minh, hoặc là nhà Tống đã chiếm hai châu này từ thời nhà Lý

– Quy Hướng là một xã, thuộc huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La

– Quy Mông là một xã thuộc huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái

– Quy Kỳ : xã thuộc huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên (ghép Quy Triều và Phương Vĩ)

– Làng Kim Quy Quán Khê Hạ Hoà Phú Thọ

– Thôn Kim Quy, xã Minh Tân, Phú Xuyên, Hà Nội

– Thôn Thần Quy, xã Minh Tân, Phú Xuyên, Hà Nội

– Quy Mông là một làng thuộc xã Yên Thường, Gia Lâm, Hà Nội, ở đình Quy Mông có hội vật tổ chức vào 9-10/3 âm lịch

– Quy Đạt là thị trấn huyện lỵ của huyện Minh Hoá, tỉnh Quảng Bình.

– Quy Hóa : xã cũ Quy Hóa thuộc huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. Phần lớn địa bàn thị trấn Quy Đạt hiện nay trước đây là xã Quy Hóa thuộc huyện Minh Hóa.

– Quy Nhơn (thành phố), Quy Hoà (xã)

Ai về Bình Định Quy Nhơn
Có nghe vó ngựa Tây Sơn thuở nào

– Quy Hòa là một xã tại phường Ghềnh Ráng, thành phố Quy Nhơn

– Đèo Quy Hoà trên Quốc lộ 1D thuộc địa bàn phường Ghềnh Ráng

– Lỗ Quy : Thuốc lá trồng ở thôn Kỳ Lộ, hiện nay thuộc xã Xuân Quang 1, huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên. Thuốc lá Lỗ Quy nổi tiếng thơm ngon từ lâu đời, và được mệnh danh là “xì gà đất Phú.”

Rủ lên Đá Trắng ăn xoài
Muốn ăn tương ngọt Thiên Thai thiếu gì
Thuốc nào ngon bằng thuốc lá Lỗ Quy
Nhơn cùng tắc biến phải đi lượm tàn

QUY : sông núi

– Quy Sơn (núi Rùa) hay hòn Cổ Rùa, cũng gọi là núi Chóp Chài ở Tuy Hoà, núi nhìn giống một con rùa đang thò cổ ra bò trên mặt đồng rộng.

Lập lòe trời chớp Vũng Rô
Mây che Hòn Yến, gió vô Chóp Chài

—o—

Chóp Chài đội mũ, mây phủ Đá Bia
Ếch nhái kêu lia, trời mưa như trút

—o—

Nhất cao là núi Chóp Chài
Nhất rộng là bể, nhất dài là sông
Nhất giang hồ là kẻ đàn ông
Bồng bềnh một chiếc thuyền giong hải hà

—o—

Núi Chóp Chài cao lắm bấy
Trông hủy trông hoài chẳng thấy người thương
Nước nào trong bằng nước sông Hinh
Đố ai ăn ở thiệt tình cho bằng em.

– Sông Quy Xuân, hay Quây Sơn hay Quế Sơn ở Cao Bằng
– Giồng Sơn Quy (Gò Công), hay gò rùa (Quy Nguyên) là quê ngoại của nhà vua, nên vua Tự Đức thay chữ Quy Nguyên thành Sơn Quy, tức gò rùa thành ra Núi Rùa, là một trong tứ linh (Long – Lân – Quy – Phụng), ý muốn nói nơi phát tích bên ngoại được vững bền như núi, càng vững bền thêm mãi.

– Sông Quy

Sống như vầy, em sống làm chi?
Chiều nay em ra bến sông Quy trầm mình
Hai tay anh xách hai cái chình,
Nước sông Quy anh múc cạn, lấy gì mình trầm thân

QUY : địa danh liên quan đến rùa
– Tháp Rùa (Hồ Gươm, Hà Nội)
– Hồ Rùa (Đống Đa, Hà Nội)
– Làng Rùa : đình Rùa Thượng, đình Rùa Hạ, chùa Rùa
– Thôn Rùa nằm tại chân núi Ba Vì, huyện Ba Vì
– Gò Rùa : rất nhiều công trình tâm linh xây dựng trên đất gò rùa
– – – Gò Rùa ở đền Bích Câu Đạọ Quán, Đống Đa, Hà Nội

– – – Gò Rùa ở đình Khương Thượng, Đống Đa, Hà Nội
– Hòn Rùa hay Hòn Mát, Nhà Trang
– Hòn Rùa, Bình Ba, Cam Ranh
– Hòn Rùa, Vĩnh Hy
– Hòn Rùa, Cát Bà
– Bãi Rùa (Bãi Hỏm) ngụ tại xã Vĩnh Hải có vị trí cách Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận

– Hồ con rùa (TP HCM)

– Đảo Rùa còn có tên gọi khác là Hòn Tre, thuộc tỉnh Kiên Giang.

===========================

QUỶ

QUỶ (danh từ)
– Quỷ : con quỷ, thằng quỷ, ác quỷ, quỷ đói

Nhứt quỷ, nhì ma, thứ ba học trò.

—o—

Nghịch như quỷ

—o—

Ma đưa lối, quỷ dẫn đường

—o—

Sui gia là bà con tiên
Ăn ở không hiền là bà con quỷ

—o—

Kim thằng Quỷ, chỉ Tây Hồ
Ai yêu thì lấy chẳng vồ lấy ai

—o—

Đi thì sợ gai mồng tơi
Ngủ thì sợ quỷ ẩn nơi đầu giường
Ăn thì sợ cá lắm xương
Nói thì hạt thị ngậm trương đầy mồm
Vật thì chân nhảy chồm chồm
Nó khoắng một cái đít trôn lăn vèo!

– Quỷ ma

Thủ thỉ nhưng mà quỷ ma

—o—

Tưởng là chùa rách Phật vàng
Hay đâu chùa rách chứa đàn quỷ ma

—o—

Không cầu ông Phật trong nhà
Lại đi cầu khẩn quỷ ma ngoài đường

—o—

Nhà ai chồng quỷ vợ ma
Hễ ông ăn chả thì bà ăn nem
Ðói cơm khát nước tèm lem
No cơm ấm áo lại thèm nọ kia

—o—

Cái cân có quỷ có ma
Gạo vào một lối gạo ra một đường
Thẻ tôi ba mươi sáu kí rõ ràng
Về nhà khảo lại chỉ còn ba mươi

—o—

Em là con gái tỉnh Nam
Chạy tàu vượt biển ra làm Cửa Ông
Từ khi mới mở Cửa Ông
Đi làm thì ít, đi rông thì nhiều
Chị em cực nhục trăm điều
Trước làm một lượt đã trèo cầu thang
Đặt mình chưa ấm chỗ nằm
Đã lại còi tầm hú gọi ra đi
Dế kêu, suối chảy rầm rì
Bắt cô trói cột não nề ngân nga
Đoàn người hay quỷ hay ma
Tay mai, tay cuốc, sương sa mịt mù
Hai bên gió núi ù ù
Tưởng oan hồn của dân phu hiện về.

– Quỷ thần

Mưu thần chước quỷ.

—o—

Xuất quỷ nhập thần

—o—

Trai ở bạc lấy vôi mà tạc
Gái ở bạc lấy đá mà ghi
Nào ai ăn ở điều chi
Dưới có Diêm vương thập điện, trên có Thiên tri quỷ thần

– Quỷ sứ – Thiên ma

Nghịch như quỷ sứ

– Ngạ quỷ

QUỶ (tính từ)

– quỷ

Con quạ bay ngang tao kêu bằng con quạ quỷ
Tao biết mặt mày làm đĩ xóm tao
Xóm tao là xóm làm ăn
Có con đĩ chó lăng xăng tối ngày

– quỷ quái

– quỷ quyệt

– quỷ kế

– chước quỷ

QUỶ (động từ)
– hoá quỷ
– bị quỷ ám

QUỶ (sinh giới)

– cây mặt quỷ

– dơi quỷ
– cá mặt quỷ
– cua mặt quỷ

QUỶ (nhân vật)
– Quỷ Xương Cuồng
– Quỷ cốc tiên sinh, Quỷ cốc tử, tổ phái Tung hoành gia

QUỶ (địa danh)
– Xích Quỷ : nước

QUỶ (sao)

– Sao Quỷ, Quỷ Tú, Quỷ Kim Dương là một trong những chòm sao nằm ở phương nam của Chu Tước. Phương Tây gọi đó là chòm sao Cự Giải (Cancer)

===========================

QUỸ

QUỸ
– quỹ : công quỹ, quỹ đen, quỹ lương, quỹ lớp, quỹ tiết kiệm, quỹ công đoàn, quỹ đầu tư, quỹ đóng, quỹ mở, quỹ đóng…

– ngân quỹ,

– tiền quỹ,

– thủ quỹ,

– gây quỹ, góp quỹ, ký quỹ, tồn quỹ, đóng quỹ, rút quỹ

QUỸ

– quỹ đạo

– quỹ tích

===========================

QUỴ

 

QUỴ (động từ)

– Quỵ

– Quỵ xuống

QUY (trạng thái)

– đột quỵ

– quỵ luỵ

QUỴ (tính từ)

– Ngã quỵ

===========================

QUỲ

 

QUỲ (động từ)

– quỳ

Chết đứng hơn sống quỳ

—o—

Đi ngang nhà má, tay tôi xá chân tôi quỳ,

Lòng thương con má, sá gì tấm thân

—o—

Một mai cúc ngã lan quỳ,
Bậu lo thân bậu lo gì thân qua?

—o—

Lênh đênh chiếc lá giữa dòng
Thương thân góa bụa phòng không lỡ thì
Gió đưa trúc ngã mai quỳ
Ba năm thủ tiết còn gì là xuân

—o—

Hai hàng nước mắt như mưa
Cái khăn lau không ráo
Cái áo chặm không khô
Công anh đổ xuống ao hồ
Quỳ thưa bẩm dạ thuở mô đến chừ

—o—

Là dòng dõi của Tiên Rồng
Nhân dân Đồng Tháp ta không biết quỳ

– quỳ gối
– quỳ lậy

Lạy cha hai lạy một quỳ
Lạy mẹ bốn lạy con đi lấy chồng
Mẹ sắm cho con cái yếm nhất phẩm hồng
Thắt lưng đũi tím, bộ nhẫn đồng con đeo tay

– quỳ sụp

– ngả quỳ

Gió đưa bụi chuối ngả quỳ,

Thương cha phải chịu luỵ dì dì ơi

QUỲ
– giấy quỳ : thử độ Ph

– giấy quỳ : giấy để sơn son thiếp vàng

QUỲ (sinh giới)

– quỳ (cây) : hướng dương

Chim quyên hút mật bông quỳ,

Ba năm còn đợi huống gì một năm

—o—

Chim quyên hút mật bông quỳ
Lòng thương con má sá gì thân tôi

—o—

Em tiếc con dao bé mà lại sắc thay
Chuôi sừng bịt bạc về tay ai cầm
Em trái nhân duyên, em chẳng được cầm
Để cho người khác được cầm dao loan
Được như hoa huệ, hoa lan
Thì em cũng chẳng phàn nàn làm chi
Được như hoa cúc hoa quỳ
Thì em cũng bõ một thì chơi hoa

—o—

Hoa nhài thoang thoảng bay xa
Mùi thơm khác hẳn, thật là có hương
Hoa cúc không sợ thu sương
Để màu ẩn dật, mùi hương đậm đà
Hoa sen mùa hạ nở ra
Ở bùn mà lại không pha sắc bùn
Hoa mai chót vót đỉnh non
Trắng như bông tuyết hãy còn kém xa
Mẫu đơn phú quý gọi là
Hải đường sắc đẹp nhưng mà không hương
Hoa quỳ nhất ý hướng dương
Hoa liễu trong trắng, trông thường như bông
Phù dung mọc ở bên sông
Hoa đào gặp được gió đông mới cười

– bần quỳ (cây)

Bần gie, bần ngã, bần quỳ
Cảm thương con khỉ đột, lấy gì cho nó ăn

– dã quỳ (cây)

– quế quỳ : cây quế của Phủ Quỳ, Nghệ An

– hải quỳ

QUỲ (địa danh)
– Thi trấn Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội

– Phủ Quỳ (Nghệ An) là một địa danh thường gọi trước đây, về địa giới hiện nay gồm 4 huyện và một thị xã là các huyện Quế Phong, Quý Châu, Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, thi xã Thái Hoà, tỉnh Nghê An. Phủ Quỳ có sông HIếu và có quế Quỳ

– – – Huyện Quỳ Hợp (Nghệ An)

– – – Huyện Quỳ Châu (Nghệ An)

Phủ Quỳ đi có về không
Mồ xanh vợ để tang chồng là đây

===========================

QUÝ

QUÝ (tính từ)

– quý

Gia đình trên thuận dưới hòa
Quý hơn tiền của ngọc ngà muôn xe

—o—

Chữ phú nằm trên chữ quý
Kim Phụng sánh với Kim Loan
Cầm khăn lau nước mắt cho nàng
Xin đừng rơi lụy giữa đàng khó phân

—o—

Thơm gì mày hỡi hoa thiên lý
Quý gì mày hỡi cá rô sông
Tuồng gì cua ốc ngoài đồng
Đẹp gì người ấy mà lòng say mê

– quý báu

– quý giá

– quý nhân, quý phi, quý tử, quý khách
– quý tướng

– của quý, vốn quý

– tôn quý

– cao quý

– trân quý

– quyền quý

Xin ai chớ phụ hoa ngâu
Tham nơi quyền quý đi cầu mẫu đơn

—o—

Chợ Bến Thành dời đổi,
Người sao khỏi hợp tan,
Xa gần giữ nghĩa tao khang
Chớ tham quyền quý, phụ phàng duyên xưa

—o—

Ai xui rã chút duyên kim cải
Ai khiến rời chút ngãi tào khang
Đã đành trâm gãy gương tan
Kẻ ở Phiên bang
Người về Hớn địa
Tính không tròn trịa
Nên mới rã rời
Nằm đêm anh những vái trời
Cho em kiếm nơi quyền quý nối lời non sông

– phú quý

Phú quý sinh lễ nghĩa

—o—

Thích chí hơn phú quý

—o—

Phú quý tòa loa miệng tộ
Bần cùng tu hú miệng ve

—o—

Trong ba mươi sáu đường tu
Đường nào phú quý phong lưu thì làm

—o—

Bước ra cho khỏi sân lầu
Không ham phú quý không cầu giàu sang

—o—

Chữ rằng “Phú quý tại thiên”
Giàu sang tại số hiển nhiên tại trời

—o—

Trời cao đất rộng thênh thênh
Công danh phú quý còn dành cho ta
Có công mài sắt, diệt tà
Gặp thời lộc sẽ vào ra dồi dào
Công của cũng chẳng là bao
Ra tay tháo vát, thế nào cũng nên
—o—
Phú quý đa nhơn hội
Bần cùng thân thích li
Bởi anh nghèo nên chịu chữ ngu si
Phải chi anh có của hiếm gì nơi thương
—o—

Dái tai như hột châu thòng
Có thành, có quách, dày, hồng sắc tươi
Thiệt người phú quý thảnh thơi
Phong lưu tao nhã trên đời chẳng sai

—o—
Quê anh ở phủ bên nhà
Nhà anh phú quý vinh hoa nhất miền
Bấy nay đi kén bạn hiền
Bây giờ mới gặp thuyền quyên má hồng
Hỡi cô tát nước gàu sòng
Hỏi rằng cô đã có chồng hay chưa?
Không chồng làm cuộc mây mưa
Ruộng khô mạ héo bao giờ cho tươi
Âm dương vẫn sẵn tính trời
Cùng nhau ta tát gàu giai cho đầy
—o—
Xuống đồng ngắt lá rau xanh
Thấy chim loan phượng đỗ cành sen dâu
Người ơi trở lại xơi trầu
Tham nơi phú quý bỏ nhau sao đành
—o—
Dò chân ra bãi cát dài
Nỡ nào liễu bỏ nhành mai héo sầu
Anh thương em vì bởi miếng trầu
Ông Tơ bà Nguyệt ngồi rồi ước mơ
Giàu sang phú quý, ba bốn bặc giường thờ
Màn the gấm phủ thao rời điểm trang
Bây giờ than thiệt với chàng
Bần mà gặp phú luận bàn làm sao

QUÝ (động từ)
– quý

Thơm gì mày hỡi hoa thiên lý
Quý gì mày hỡi cá rô sông
Tuồng gì cua ốc ngoài đồng
Đẹp gì người ấy mà lòng say mê

– quý trọng
– yêu quý

– quý lòng

– Thấy em anh cũng quý lòng
Hỏi em tứ đức, tam tòng là chi?
– Theo cha rồi lại theo chồng,
Khi chồng trăm tuổi, dốc lòng theo con
Tam tòng đạo ấy vuông tròn,
Thì câu tứ đức ai còn nghĩ suy
Công, dung, ngôn, hạnh nữ nhi,
Phận em là gái em thì phải theo

QUÝ (danh từ)

– tứ quý

Lựu, lê, bình bát, mãng cầu
Bốn cây tứ quý, anh sầu một cây

– ngũ quý

QUÝ (trạng từ)

– quý hồ : chỉ cần

Quý hồ anh có lòng thương
Em có lòng đợi như rương khoá rồi

—o—

Quý hồ nàng có lòng yêu
Cái đường đi lại còn nhiều đôi ta
Nàng về thưa với ông bà
Có cho nàng lấy chồng xa hay đừng?

– quý hoá quá

QUÝ (thời gian)
– quý : một loại chu kỳ tạo ra do quy đổi không thời gian của các chu kỳ khác, ví dụ ba tháng thành môt quý

– Quý : 1 trong 10 thiên can (Quý Sửu, Quý Mão, Quý Tỵ, Quý Mùi, Quý Dậu, Quý Hợi)

QUÝ (sinh giới)
– mai tứ quý

QUÝ : nhân vật
– Đỗ Thị Quý, Hương Vân Cái Bồ Tát, mẹ của Kinh Dương Vương, vợ của Đế Minh
– Quý Minh (cùng bộ Cao Sơn – Quý Minh và Tản Viên Sơn Thánh)
– Bà Hoàng Thị Quý – mẹ của Huyền Thiên Hắc Đế, thờ ở đền Cát Triệu, phố Hoàng Hoa Thám, Hà Nội
– Hồ Quý Ly

QUÝ : đia danh

– Đảo Phú Quý

– Quý Cao, xã Nguyên Giáp, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương : Xã có 6 thôn bao gồm:Thôn An Thổ, An Quý, Văn Vật, Quý Cao, Phố Quý Cao và thôn An Phú. 

– An Quý, xã Nguyên Giáp, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương

– Quý Lộc, Yên Định, Thanh Hoá

– Quý Sơn, Lục Ngạn, Bắc Giang

– Quý Đức, Bình Chánh, Hồ Chí Minh

Chia sẻ:
Scroll to Top