Tên đi cả bộ
Dâu – Dầu – Dẫu – Dậu – Dẩu – Dấu
Giâu – Giầu – Giẫu – Giậu – Giẩu – Giấu
Râu – Rầu – Rẫu – Rậu – Rẩu – Rấu
R/D/Giâu – R/D/Giầu – R/D/Giẫu – R/D/Giậu – R/D/Giẩu – R/D/Giấu
R/D/Giau – R/D/Giàu – R/D/Giãu – R/D/Giạu – R/D/Giảu – R/D/Giáu
R/D/Giău – R/D/Giằu – R/D/Giẵu – R/D/Giặu – R/D/Giẳu – R/D/Giắu
DÂU
DÂU : Cây dâu, quả dâu, cành dâu
– Đậu dựa cành dâu
Con chim đậu dựa cành dâu
Sao mình bỏ thảm, bỏ sầu cho tôi
—o—
– Đậu trước cành dâu
Chim quyên đậu trước cành dâu
Cớ sao bỏ thảm bỏ sầu cho em.
—o—
– Đậu nhánh dâu
Con chim quyên nó đậu nhành dâu
Sao mình bỏ thảm bỏ sầu cho tôi.
—o—
– Đứng hàng dâu
Anh về ở ngoải chi lâu
Chiều em ra đứng hàng dâu ngó chừng
—o—
– Lên ngàn hái dâu
Đôi ta là nghĩa tao khang
Xuống khe bắt ốc lên ngàn hái dâu.
—o—
– Hái dâu một mình
Tai nghe Chúa ngự thuyền rồng
Thiếp thương phận thiếp má hồng nắng mưa
Thuyền rồng Chúa ngự đi đâu
Thiếp thương phận thiếp hái dâu một mình
—o—
– Mang bị hái dâu
Sáng ngày cắp nón ra đi
Gặp một thằng đỏ hỏi dì đi đâu
Dì rằng mang bị hái dâu
Gặp dượng thằng đỏ ngồi câu bên đường
Thấy dì, dượng nó cũng thương
—o—o—o—
DÂU & BỂ
– Dâu bể
– Bãi bể thành nương dâu
Dâu cỏ nhỏ lá chàng ơi
Chàng nên đi chọn những nơi dâu tàu
– Dâu cỏ nhỏ lá mà xinh
Dâu tàu to lá nhưng mình không ưa
—o—
– Dâu ăn quả, dâu chăn tằm
Trồng dâu cho biết trồng dâu
Thứ dâu ăn quả thứ dâu chăn tằm
—o—o—o—
DÂU : Quả dâu, màu dâu, vị dâu, hương dâu, nước dâu
—o—o—o—
DÂU & TẰM
Ân tình chưa đặng bao lâu
Tằm sao lại bỏ nghĩa dâu hỡi tằm
—o—
Đầu hôm em mắc tằm dâu
Nghe chàng than mãi em ra đỡ vài câu ân tình
—o—
– Trồng dâu nuôi tằm
Chẳng nên cơm cháo gì đâu
Trở về đốt bãi trồng dâu nuôi tằm
Giang sơn phó mặc hàng mâm,
Sấm chớp ì ầm phó mặc .
—o—
– Nương dâu & Nong tằm
Nương dâu xanh thắm quê mình
Nắng lên Gò Nổi, đượm tình thiết tha
Con tằm dệt kén cho ta
Tháng năm cần mẫn làm ra lụa đời
—o—
Núi Truồi ai đắp nên cao?
Sông Dinh ai bới ai đào mà sâu?
Nong tằm ao cá nương dâu
Đò xưa bến cũ nhớ câu hẹn hò.
—o—
– Băng dâu : Xắt lá dâu cho nhỏ để tằm mới nở ăn lần đầu.
Lạ lùng anh mới hỏi thăm
Trăng kia đã đến hôm rằm hay chưa
– Trăng đang mười bốn chưa rằm
Lá dâu non còn đợi con tằm mới băng
—o—o—o—
DÂU : Phôi dâu
—o—o—o—
DÂU
– Con dâu
Lựa dâu sâu con mắt, lựa rể xể cái môi
—o—
Dâu là con, rể là khách
—o—
Dâu dâu, rể rể, cũng kể là con
—o—
Trời mưa ướt lá đài bi
Con mẹ mẹ xót, xót gì con dâu
—o—
Người ta có năm có mười thì tốt
Còn tôi sao có một vô duyên
Giận cá chém thớt sao nên
Dâu hiền nên gái, rể hiền nên trai
—o—
Ngồi buồn nghĩ giận con dâu
Nấu cơm bằng trã vung đâu đậy vừa
—o—
Chuột nằm ăn lúa khoanh đuôi
Con dâu bà xã đuổi ruồi không bay!
—o—
Uổng tiền mua giống mía sâu
Để dành đi cưới con dâu mà nhờ
Con dâu tôi dại lại khờ
Nấu cơm trong bếp quên sơ, quên vần
Nấu canh như thể xà bần
Bữa mặn bữa lạt, không lần nào ngon
Làm bánh, nắn cục nắn hòn
Bỏ vô mà hấp chẳng còn chút nhưn
May áo rồi lại may quần
Tra khuy lộn ngược sau lưng vá quàng
Đi chợ phải thói ăn hàng
Mua ba đồng mắm chợ tan mới về
Về nhà rồi đi ngồi lê
Cửa nhà dơ dáy chắng hề quét lau
Nuôi heo sợ tốn cám rau
Tới mùa gặt hái giả đau ở nhà!
– Chị em dâu
Chị em dâu như bầu nước lạnh,
Anh em rể như ghế ba chân.
—o—
– Chị dâu
Tiếng anh ăn học cựu trào
Chị dâu té giếng, anh nắm chỗ nào kéo lên?
– Nắm đầu thì sợ tội trời
Nắm ngang khúc giữa sợ lời thế gian
Giếng sâu anh phải thông thang
Kéo chị dâu lên đặng kẻo chết oan linh hồn
Chị dâu rớt xuống giếng, anh nắm chỗ nào anh kéo lên?
– Chị dâu mà rớt xuống giếng
Anh tìm miếng để cứu chị lên
Nắm đầu thì sợ tội trời
Hai tay nâng đỡ, sợ lời thế gian
Nhanh tay liền bắc cái thang
Kéo chị dâu một thuở kẻo chết oan con người
Chị dâu té giếng níu chỗ nào kéo lên?
– Anh nắm đầu thì sợ tội
Nắm tay thì lại lỗi đạo tam cang
Dậm chân kêu bớ ông trời vàng
Cho hai con rồng bạch xuống cứu nàng chị dâu
Chị dâu té giếng, anh nắm chỗ nào kéo lên?
– Nắm đầu thì khổ
Nắm cổ lại không nên
Nắm chân tay thì lỗi niềm huynh đệ
Vậy anh cứ bớ làng là hơn!
Chị dâu té giếng, anh nắm chỗ nào kéo lên?
– Chị dâu té giếng cái ào
Hồn bất phụ thể, nắm chỗ nào cũng xong!
Chị dâu rớt xuống giếng, anh nắm đằng nào anh kéo lên
– Anh xách cái đầu, lỗi đạo nhân huynh
Thò tay vào mình, thụ thụ bất thân
Không cứu chị dâu thì lỗi đạo từ đường
Dòng dây anh thả xuống chị nương chị vào
Nàng dâu có nết nàng dâu chừa
Giống đèn mẹ chồng đi rước nàng dâu
Mẹ chồng là tượng mới tô
Nàng dâu mới về là bồ đựng chửi
Mẹ chồng là đách lợn lang
Nàng dâu là bà Hoàng thái hậu—o—
Mẹ chồng là lông con lợn hạch
Bố chồng là nách con lợn sề
Nàng dâu mới về là bà hoàng hậu
—o—
Bố chồng là lông con lợn
Mẹ chồng là tượng mới tô
Nàng dâu mới về là bồ chịu chửi
—o—
Cái cây đài bi, cái lá đài bi
Mẹ thương con mẹ, thương gì nàng dâu
—o—
Nàng dâu để chế mẹ chồng,
Đôi bông hột lựu, đôi vòng sáng trưng.
—o—
Mẹ chồng nàng dâu
Chủ nhà, người ở yêu nhau bao giờ
—o—
Thật thà cũng thể lái trâu
Yêu nhau cũng thể nàng dâu mẹ chồng
—o—
Cây khô chết đứng giữa đồng
Nàng dâu khôn khéo mẹ chồng vẫn chê
—o—
Nhớ mua đôi chiếu rước dâu về làng—o—Anh về dọn dẹp loan phòng
Mười ba nhóm họ, bữa rằm rước dâu—o—Cưới em ba họ nhà Trời
Đi xuống hạ giới cùng người rước dâu
Ngọc Hoàng cũng phải xuống chầu
Thiên Lôi, Thủy Tế đứng hầu đôi bên
Cầu vòng, mống cụt kéo lên
Xe mây ngũ sắc đưa viền tận nơi.—o—Bắt cá mà gả cho cò,
Nửa đêm con vạc đưa đò rước dâu.
Cưới về buổi sáng hôm sau,
Mẹ cá buồn rầu ngồi gục nỉ non
Thấy cò đang rỉa thịt con
“Cò ơi, cò hỡi… bất nhơn thế này!”—o—Gái xóm trên có chồng xóm dưới
Bỏ anh trai láng giềng tát nước đồng sâu
Đồng sâu tát nước thì lâu
Để nhìn đám cưới rước dâu đi về—o—Đèn ai leo lét bên sông
Giống đèn mẹ chồng đi rước nàng dâu
– Làm dâu
Theo không chẳng tốn một đồng
Làm dâu chí nguyện, mẹ chồng còn chê
—o—
Gió đưa bụi chuối tùm lum
Mẹ anh như hùm ai dám làm dâu
—o—
Ngó lên đám mía xanh um
Mụ gia như hùm, ai dám làm dâu
—o—
Gió đưa bụi chuối chèm nhèm
Mẹ anh khó lắm, hổng thèm làm dâu
—o—
Anh làm rể bên em, có cha mà không có mẹ
Em làm dâu bên anh, có mẹ mà không có cha.
Bữa ăn nước mắt nhỏ sa,
Thân phụ ơi thân phụ hỡi, đi đâu mà bỏ con
—o—
Em là thân phận nữ nhi
Thầy mẹ thách cưới làm chi bẽ bàng
Tiền thời chín hũ lồng quang
Cau non trăm thúng họ hàng ăn chơi
Vòng vàng kéo đủ mười đôi
Nhẫn ba trăm chiếc, tiền thời mười quan
Còn bao của hỏi của han
Của mất tiền cưới của mang ta về
Cưới ta trăm ngỗng nghìn dê
Trăm ngan nghìn phượng ta về làm dâu
Cưới ta chín chục con trâu
Ba trăm con lợn đưa dâu về nhà
Chàng về nhắn nhủ mẹ cha
Mua tre tiện đốt làm nhà ở riêng
Chàng về nhắn nhủ láng giềng
Quét cổng quét ngõ, ra giêng ta về
Ta về ta chẳng về không
Voi thì đi trước ngựa hồng theo sau
Ba bà cầm quạt theo hầu
Mười tám người hầu đi đủ thì thôi
—o—o—o—
DÂU (ĐỊA DANH)
– Vùng Dâu : là vùng đất dọc theo sông Dâu và sông Đuống
– Ngã ba Dâu (ngã ba sông Đuống sông Hồng)
– Sông Dâu chảy từ Ngã ba Dâu qua Long Biên, đi cặp với sông Nghĩa Trụ (chảy ở Gia Lâm và Văn Lâm, Hưng Yên)
– Chùa Dâu (thờ Pháp Vân trong Tứ pháp) : Lễ hội chùa Dâu được tổ chức hằng năm vào ngày mồng tám tháng tư âm lịch tại chùa Dâu, xã Thanh Khương, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh ngày nay, cầu cho mưa thuận gió hòa.
Mồng bảy hội Khám, mồng tám hội Dâu
Mồng chín đâu đâu trở về hội Gióng
—o—
Râm râm hội Khám
U ám hội Dâu
Vỡ đầu hội Gióng
—o—
Hội Dâu đã tàn, hội Gióng đã tan
Ai còn hồng nhan thì về hội Bưởi
—o—o—o—o—o—
—o—o—o—o—o—
DẤU
DẤU : YÊU, YÊU DẤU
DẤU : DẤU VẾT
—o—o—o—o—o—o—o—
Tên đi cả bộ Râu – Rầu – Rẫu – Rậu – Rẩu – Rấu
—o—o—o—o—o—o—o—
Tên đi cả bộ Rau – Ràu – Rãu – Rạu – Rảu – Ráu
KẺ RAU
Kẻ Dưng đi bán cá con
Kẻ Cánh gánh đất nỉ non nặn nồi
Kẻ Tự gánh đá nung vôi
Kẻ Rau nấu rượu cho người ta say
—o—
– Ở đâu đi bán cá con
Ở đâu nung chĩnh, nung lon, nung nồi
Ở đâu gánh đá nung vôi
Ở đâu nấu rượu cho người ta mua
Ở đâu không miếu không chùa
Ở đâu tế lễ rước vua về thờ
Ở đâu thêu quạt thêu cờ
Ở đâu chạm vẽ đồ thờ ống hoa
Ở đâu có lính quan ba
Có dinh quan sáu có toà quan năm?
– Kẻ Dưng đi bán cá con
Kẻ Cánh nung chĩnh, nung lon, nung nồi
Kẻ Tự gánh đá nung vôi
Kẻ Rau nấu rượu cho người ta mua
Bên Tây không miếu không chùa
An Nam tế lễ rước vua về thờ
Hà Nội thêu quạt thêu cờ
Bắc Ninh chạm vẽ đồ thờ ống hoa
Hải Phòng có lính quan ba
Có dinh quan sáu có toà quan năm.
—o—o—o—o—o—o—o—
Tên đi cả bộ Đau – Đàu – Đãu – Đạu – Đảu – Đáu
ĐAU
Đau chóng dã chầy
—o—
Đau lòng súng súng nổ
Đau lòng gỗ gỗ kêu
—o—
Đau lại đã, ngã lại dậy
ĐÁU
Đau đáu
—o—o—o—o—o—o—o—
Tên đi cả bộ Đâu – Đầu – Đẫu – Đậu – Đẩu – Đấu
ĐẤU
ĐẤU :
– Đấu thóc, đấu gạo, đấu tấm …
Đãi bôi kia hỡi đãi bôi
Có một đấu tấm đãi mười khúc sông
ĐẦU
Đầu đít một tấc
—o—
Đầu chày đít thớt
—o—
Khổ thay cái kiếp tôi đòi
Đầu chày đít thớt ngồi xơi một mình
—o—
Bà già đầu bạc tuổi cao
Chèo ghe mỏi mệt cắm sào nghỉ ngơi.
ĐẬU
ĐẬU :
– Đậu đỗ, đậu xanh, đậu đỏ, đậu phộng …
Năm tiền một quả đậu xanh
Một cân đường cát đưa anh xuống tàu
– Tàu về có thuở tàu qua
Xin em ở lại nguyệt hoa thì đừng
—o—
Ba đồng một quả đậu xanh
Một cân đường cát đưa anh ra về
ĐẬU
– Hậu đậu
ĐẨU
ĐẨU : TINH ĐẦU
Tấm gương vằng vặc chẳng mòn
Bao nhiêu tinh đẩu là con cái nhà