TÊN ĐI CẢ BỘ : ĐĂNG

Loading

ĐĂNG

ĐĂNG (danh từ) : Dụng cụ bắt cá

– Cái đăng : dụng cụ chặn ngang dòng nước để bắt cá

– Đăng đó : dụng cụ bắt cá nói chung

Đăng với đó cho rằng một họ,

Trăng với đèn ai tỏ hơn ai?

—o—

– Bỏ đăng

Tham đó bỏ đăng

—o—

Ai về xóm Bóng quê nhà
Hỏi thăm điệu múa dâng Bà còn chăng?
Thế thường tre lụn còn măng
Lẽ đâu tham đó bỏ đăng sao đành.

—o—

– Vượt đăng

Mấy đời sứa vượt qua đăng

—o—

– Bén đăng

Vì mây nên núi lên trời
Vì cơn gió thổi, hoa cười với trăng
Vì chuôm cho cá bén đăng
Vì tình nên phải đi trăng về mờ

—o—

Công anh bứt choại bện đăng
Cha mẹ nói rằng xấu tuổi em thôi

—o—

– Đăng lờ

Tay cầm cần câu trúc,
Lưỡi câu trắc, năm bảy đường tơ
Bằng đầu bạt thử dọc bờ
Bạt ra tí nữa đăng lờ nước nông
Hai tay ôm lấy cần không
Hỏi thăm thục nữ có chồng hay chưa

—o—

Thấp đăng cá nhảy qua lờ
Anh đừng xí gạt em chờ uổng công

– Đăng cá, đi đăng : đi bắt cá bằng đăng

– Nốc đăng

Chịu khó lấy chị nốc đăng
Cá đục, cá móm, cá căng đầy nồi

– Hội đăng

Hôm nay đăng chắn ở Mang,
Đến mai nó chạy xuống làng Minh Châu
Nghĩ rằng nó chạy đi đâu
Ai ngờ nó chạy qua Châu thăm nhà
Tôi nghĩ đường đất cũng xa
Cho nên tôi mới vào ra thống nồng
Rủ nhau một lũ cũng đông
Hội đăng thon nồng thì nghĩ cũng vui.

– Đăng chắn, chắn đăng

Hôm nay đăng chắn ở Mang,
Đến mai nó chạy xuống làng Minh Châu
Nghĩ rằng nó chạy đi đâu
Ai ngờ nó chạy qua Châu thăm nhà
Tôi nghĩ đường đất cũng xa
Cho nên tôi mới vào ra thống nồng
Rủ nhau một lũ cũng đông
Hội đăng thon nồng thì nghĩ cũng vui.

—o—

Em đây chính thực anh hùng
Em đi chắn lưới ở vùng Vạn Hoa
Chắn từ Cái Rồng mà ra
Chắn đến Xà Kẹp chắn qua Bãi Dài
Cái Bàn chắn từ Hòn Hai
Chắn sang Cây Khế, Cái Đài hai hôm
Vụng Đài thấp nước bồn chồn
Cửa Mô sóng vỗ đầu cồn lao xao
Rồi ra ta sẽ chèo vào
Lò Vôi chốn ấy ta vào chắn chơi
Sau thì ta sẽ nghỉ ngơi
Ta chèo vào phố đậu chơi mấy ngày
Chắn quanh cái khúc sông này
Chỗ nào thấp nước ta nay làm chuồng
Em đây ngỏ thực anh tường
Để anh biết thực mọi đường chắn đăng.

ĐĂNG (danh từ) : Cái đèn

– đăng hoả, ảo đăng, hải đăng, hoa đăng, toạ đăng,

Đèn tọa đăng thắp để bàn thờ
Hai đứa mình chuyện vãn, tắt bao giờ chẳng hay
—o—
Đèn tọa đăng đốt để bàn thờ
Vặn lên cho nó tỏ, vặn nhỏ cho nó lờ
Anh thương em vì bởi cái khờ của em
—o—
Ðèn tọa đăng để trước bàn thờ
Vặn lên nó tỏ, vặn xuống nó lờ
Xuống sông hỏi cá, lên bờ hỏi chim
Trách ai làm cho thố nọ xa tiềm
Em xa người nghĩa mà nằm điềm chiêm bao

– khai đăng : thắp đèn

Đăng cao viễn chiếu (đèn cao chiếu xa)

Thập niên đăng hoả (công phu học tập nhiều năm)

ĐĂNG (tính từ)

– đăng đắng

– đăng đăng : công việc bề bộn làm không hết

ĐĂNG (động từ)

– Đăng : Cưới một người con gái đã chửa hoang.

– Phong đăng : thu hoạch

Ai ơi nhớ lấy lời này
Tằm nuôi ba lứa, ruộng cày ba năm
Nhờ trời hòa cốc phong đăng
Cấy lúa lúa tốt, nuôi tằm tằm tươi
Được thua dù có tại trời
Chớ thấy sóng cả mà rời tay co

—o—

Hoả cốc phong đăng (hoa màu được mùa)

Văn tấn võ thăng

(văn võ tiến tới)

Ngư hà lợi lạc

(đánh bắt được lợi)

Nhất bổn vạn lợi

 (một vốn vạn lời).

– Đăng quang : lên vị trí cao nhất

– Đăng cực : lên ngôi vua

– Đăng đài, đăng báo

– Đăng bài, đăng tin

– Đăng đồ,

– Đăng trình : lên đường với trình là hành trình

– Đăng đường : lên đường

– Đăng sơn : lên núi (ngược nghĩa với xuống núi)

– Đăng khoa :

– – Thi đỗ

– – – Được nhận làm con rể : Đại đăng khoa (lễ cưới của người nam), tiểu đăng khoa (lễ hỏi cỉa người nam)

– Đăng đệ

– Đăng trường.

– Đăng đàn

– Đăng kiểm

– Đăng cai

– Đăng tuyển

– Đăng ký

– Đăng lính >< trốn lính

– Đăng nhập >< đăng xuất

ĐĂNG (sinh vật)

– Cây đăng tiêu : cây leo giàn, hoa cam đỏ

ĐĂNG (nhân vật) :

– Nhiên Đăng Cổ Phật

– Nhiên Đăng Hoả Thần, thờ ở Đền Hoả Thần, phố Hàng Điếu, Hà Nội

– Ông Đăng

Cơm ăn mỗi bữa một lưng
Bao giờ gánh đá ông Đăng cho rồi?
Công ăn mỗi bữa một vơi
Bao giờ gánh đá cho rồi ông Đăng?

—o—

Làng Vạc ăn cỗ ông nghè
Làng Vận, làng Chè kéo đá ông Đăng

ĐĂNG (đia danh)

– Đồng Đăng

Đồng Đăng có phố Kỳ Lừa
Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh
Ai lên xứ Lạng cùng anh
Bõ công bác mẹ sinh thành ra em
Tay cầm bầu rượu nắm nem
Mải vui quên hết lời em dặn dò.

ĐẶNG

ĐẶNG

– Chẳng đặng, không đặng

Gối luông chẳng đặng giao đầu
Trai thương bát ngát, gái sầu bơ ngơ

—o—

Chim quyên, chim én, chim phụng, chim nhàn
Bốn con tùng tam tụ ngũ
Ðậu mai, mai rũ, đậu liễu, liễu tàn
Từ ngày anh với em xa cách đôi đàng
Cơm ăn chẳng đặng, bạn vàng có hay

—o—

Ai làm Ngưu Chức đôi đàng
Để cho quân tử đa mang nặng tình
Thuyền quyên lấp ló dạng hình
Em đành chẳng chịu gởi mình cho anh
Trách ai nỡ phụ lòng thành
Đêm nằm thổn thức tam canh ưu sầu
Ai làm ra cuộc biển dâu
Gối luông chẳng đặng giao đầu từ đây

– Hổng đặng

Trồng cây cũng muốn cây xanh
Kết đôi hổng đặng để thành phu thê

– Đặng đâu

Vợ lớn đánh vợ nhỏ
Chạy ra cửa ngõ
Ngỏng cổ kêu trời
Ớ anh ơi
Nhứt phu lưỡng phụ, ở đời đặng đâu?

ĐẶNG + như, vậy

Vái ông Tơ vài ve rượu thiệt
Vái bà Nguyệt dăm bảy con gà
Xúi cho đôi lứa hiệp hòa
Nếu mà đặng vậy, sau trả lễ ông bà chẳng sai

—o—

Sông Sài Gòn sông bao nhiêu nước
Chợ Sài Gòn kẻ tục người thanh
Mấy ai mà đặng như anh
Dù cho xao xuyến xin cũng chân thành với em

ĐẶNG + cho ai làm việc gì

Làm sao hiệp mặt đôi ta
Đặng tôi báo hiếu mẹ cha bên mình
Không xuống lên mình nói bạc tình
Xuống lên phụ mẫu đánh mình thấy không

—o—

Đêm khuya nước mắt ròng ròng
Vì tôi nhớ chữ loan phòng còn xa
Làm sao hiệp mặt đôi ta
Đặng tôi báo hiếu mẹ cha bên mình

—o—

Liều mình lội xuống ao sâu
Đặng đo miệng cá, uốn câu cho vừa
Gá duyên đừng kén, đừng lừa
Cụm mây kia đen đặc
Ngọn gió lùa cũng tan

ĐẶNG : Cái gì đó

Mình ơi! Đừng đặng cá quên nơm
Đôi ta gá nghĩa danh thơm ở đời

—o—

Trách ai đặng cá quên nơm
Đặng chim bẻ ná quên ơn sinh thành

—o—

Ăn cơm sao đặng mà mời
Nước mắt lênh láng rã rời hạt cơm
Mình ơi đừng đặng cá quên nơm
Đôi ta gá nghĩa danh thơm để đời
Cóc nghiến răng còn động đến lòng trời
Sao mình chẳng tưởng mấy lời em than

—o—

Nước lên nước ngập cả đồng
Anh lo tôm cá đặng phòng nắng mưa

—o—

ĐẶNG + Tính từ

– Đặng thảnh thơi

Bao giờ cho đặng thảnh thơi
Tay bưng chén cúc, miệng mời phu nhân

– Đặng bình an

Duyên phải duyên kim cải
Ngãi phải ngãi giao hoà
Rồi mai mốt đây con bạn nó vìa nhà
Cho qua nhắn kỉnh thăm cô bác với ông bà đặng bình an

ĐẶNG + Động từ

– Vô đặng

Đi ngang nhà nhỏ
Lóng tai nghe rõ
Phụ mẫu đánh nàng
Bốn bề cửa đóng phòng loan
Anh không vô đặng đỡ nàng đôi roi

—o—

Một nhành tre, năm ba nhành trảy, sáu bảy nhành gai
Nhà ai cửa đóng then cài,
Anh vô không đặng, đứng ngoài anh trông.

– Bẻ đặng

Ví dầu không bẻ đặng hoa
Cũng nương theo bậu vào ra thăm chừng

– Gói đặng

Cây vông đồng gói chẳng đặng nem
Tại anh chậm bước nên em có chồng

– Nở đặng

Anh đi, em mới trồng hoa
Em về, hoa nở đặng ba trăm nhành
Một nhành là chín búp xanh
Bán ba đồng một, để dành có nơi
Bây giờ em đã thảnh thơi
Cậy anh tính thử vốn lời bao nhiêu?

– Lấy đặng

Ớt non mà trổ hoa cà
Lấy em không đặng ở già vậy thôi

—o—

Trời mưa vần vũ gió đông
Kết duyên chẳng đặng, nhảy xuống sông trầm mình

—o—

Bướm bay hoài, không đậu vườn hoa
Hay là anh thấy mẹ cha em nghèo
Dang tay với chẳng tới kèo
Bổn phận em nghèo lấy chẳng đặng anh

– Câu đặng

Chỉ điều xe tám đậu tư
Đố ai câu đặng con cá ngừ biển Đông

– Sinh đặng

Cha mẹ em nghèo trồng dây bí đèo
Nó bò quanh bò co
Bò vô gốc mít
Bò xích gốc chanh
Nó bò lên nhành
Sinh đặng một hoa
Cha mẹ chàng sinh đặng chàng ra
Thương chàng không trượng bằng ta thương chàng

– Làm đặng

Phận em còn nhỏ còn khờ
Làm dâu chưa đặng thì nhờ có anh

– Chờ đặng

Nghe vẻ nghe ve
Nghe vè Thiện Tân
Mầu mộng muôn phần
Cơm khuya không có
Đi thời tó hó
Về lại tăng hăng
Chờ đặng bữa ăn
Ngã lăn thần tướng
Thân tôi ở mướn
Nó cực vô hồi
Bởi chú nói rồi
Nên tôi mới mắc
Chú làm thắt ngặt
Tôi thối lúa lại cho
Cơm ăn không no
Việc mần không nổi
Việc mần thì nặng
Cuốc đất đắp bờ
Mới nghỉ một giờ
Thiện Tân lại hối

– Đổi dời đặng

Chỉ điều ai khéo vấn vương
Mỗi người một xứ mà thương nhau đời
Chữ tình ai bứt cho rời
Tơ hồng đã định, đổi dời đặng đâu

– Hoá đặng

Làm sao hóa đặng chim xanh
Bay ra đảo vắng thăm anh đỡ buồn

—o—

Thò tay hốt ổ chim sâu
Thấy em côi cút giữ trâu một mình
Phải chi anh hóa đặng hai hình
Để vô giữ thế cho bạn mình nghỉ ngơi
Phải chi anh hóa đặng con dơi
Bay lên đáp xuống giỡn chơi trái đào

—o—

Muốn lên trời, trời không có ngõ
Muốn xuống đất, đất nỏ có đàng
Phải chi em hóa đặng con chim vàng
Tìm lên chín cõi, xem dạ chàng thử sao

—o—

Ngó lên trời thấy trời cao lồng lộng
Ngó xuống đất thấy đất rộng thinh thinh
Phải chi anh hoá đặng hai hình
Đi qua chèo thế, để con bạn mình nghỉ tay

—o—

Ước gì anh hóa đặng con dơi
Bay lên đáp xuống chỗ nơi em nằm.

– Đối đặng

Cây măng không lá, con cá họa hình không xương,
Trai như anh đà đối đặng, gái như em kết nghĩa tao khương vợ chồng

—o—

Tuy em chữ nghĩa nhấp nhem
Anh không đối đặng, ai thèm ưng anh

—o—

Hò rao từ ngọn chí vàm
Ai mà đối đặng, kết làm đệ huynh

—o—

Con rắn hổ mây nằm cây thục địa
Con ngựa nhà trời ăn cỏ chỉ thiên
Phận em là gái thuyền quyên
Ai mà đối đặng, kết nguyền phu thê

—o—

Thấy anh Hai tuồng chữ cũng thông
Vô đây em hỏi anh, Bao Công mặt gì?
– Ông Bao Công mặt đỏ, môi chì
Anh giờ đối đặng em tính gì cho đây?

—o—

—o—

– Có phải bánh không chân nên anh gọi bánh bò
Anh mà đối đặng em cho ngồi gần
– Thúng bánh anh đầy sao em gọi là bánh ít
Anh đối đặng rồi em ngồi xít lại đây

—o—

Em lên lưng voi em hỏi cái đường vạn tượng
Tay em lại dắt dê hỏi chốn lan dương
Đố anh mà đối đặng em cho soi gương vàng.
– Dây bí ngô trèo trên cây trụ tàu
Cờ thượng mã phất sau đuôi ngựa
Anh đối đặng rồi lật ngửa gương ra.

—o—

Quan Thừa Thiên thì mang áo địa,
Lính Đông Hải đội nón dầu sơn
Trai nam nhi đối đặng, thiếp kết nghĩa Tấn Tần ngàn năm.
– Gái nước Nam buôn hàng thuốc Bắc
Trai Đông sàng cảm động miền Tây
Anh đã đối đặng, em rày tính sao.

—o—

Con cá đối nằm trên cối đá
Con mèo đuôi cụt nằm mút đuôi kèo
Anh mà đối đặng dẫu nghèo em cũng ưng
– Con chim mỏ kiến đậu trên miếng cỏ
Con chim vàng lông đáp tại vồng lang
Anh đà đối đặng, vậy nàng tính sao?

—o—

Trên thượng cầm thú, con chi có vú?
Dưới hạ cầm thú, con chi không đầu?
Anh mà đối đặng, em dâng trầu hai tay
– Trên thượng cầm thú, có vú là con dơi
Dưới hạ cầm thú, con cua không đầu
Anh đà đối đặng, em dâng trầu anh đi

—o—

Em lên lưng voi em hỏi cái đường vạn tượng
Tay em lại dắt dê hỏi chốn lan dương
Đố anh mà đối đặng em cho soi gương vàng.
– Dây bí ngô trèo trên cây trụ tàu
Cờ thượng mã phất sau đuôi ngựa
Anh đối đặng rồi lật ngửa gương ra.

—o—

– Con cá chi không sanh không đẻ?
Người gì không đẻ không sanh?
Cây chi không nhánh không cành?
Anh mà đáp đặng em đành theo không.
– Con cá trong tranh không sanh không đẻ
Người bức tượng vẽ không đẻ không sanh
Cây nhang không nhánh không cành
Anh đà đối đặng em đành theo không?

—o—

Lẻ củi săng chẻ ra văng vỏ
Bỏ vô lửa đỏ than lại thành than
Trai nam nhân chàng mà đối đặng
Thiếp xin kết nghĩa tào khang trọn đời
– Trâu ăn giữa vạt ló lỗ, đã ngụy chưa tề
Nam nhân chàng đã đối đặng
Thiếp đã chịu theo chàng về hay chưa?

—o—

– Em gặp anh đây, cho em hỏi thử đôi lời
Chữ chi anh chôn xuống đất,
Chữ chi anh cất lên trang,
Chữ chi anh mang không nổi,
Chữ chi gió thổi không bay,
Trai nam nhi anh mà đối đặng,
Em thưởng cái nón bài thơ đội liền.
– Chữ Triệu anh chôn xuống đất,
Chữ Tiên sư anh cất lên trang,
Chữ Trung chữ Hiếu anh mang không nổi,
Bia tạc đá vàng, gió thổi không bay,
Trai nam nhi anh đà đối đặng, em thưởng cái nón bài thơ đâu rồi?

—o—

Thấy anh hay chữ, em hỏi thử đôi lời
Anh nhìn lên trời thấy sao mấy cái?
Trâu ngoài đồng đực, cái mấy con?
Chuối non mấy bẹ, chuối mẹ mấy tàu?
Đất Ba Xuyên một mẫu mấy sào?
Trai anh đối đặng, em mở rào cho anh vô
– Anh nhìn trời cao thấy sao nhiều cái
Trâu ngoài đồng đực, cái hai con
Chuối non sáu bẹ, chuối mẹ mười hai tàu
Đất Ba Xuyên một mẫu bảy mươi hai sào
Anh đà đối đặng, em mở rào cho anh vô

—o—

– Em đố anh sao trên trời mấy cái
Nhái ngoài ruộng mấy con
Chuối non mấy bẹ, chuối mẹ mấy tàu
Đất Ba Xuyên một mẫu mấy sào
Anh mà đối được, em nhào em vô
– Sao trời trên sao Hôm, sao Mai hai cái
Nhái ngoài ruộng nhái đực nhái cái hai con
Chuối non chín bẹ, chuối mẹ mười tàu
Anh đã đối đặng em có nhào vô không?

—o—

– Một trăm thứ dầu, dầu chi không ai thắp?
Một trăm thứ bắp, bắp chi chẳng ai rang?
Một trăm thứ than, than chi không ai quạt?
Một trăm thứ bạc, bạc chi bán chẳng ai mua?
Trai nam nhi anh đối đặng, gái bốn mùa xin theo
– Một trăm thứ dầu, dầu xoa không ai thắp
Một trăm thứ bắp, bắp chuối chẳng ai rang
Một trăm thứ than, than thân không ai quạt
Một trăm thứ bạc, bạc tình bán chẳng ai mua
Trai nam nhi anh đối đặng, gái bốn mùa tính sao?

—o—

Con rắn không có chân, rắn nhờ chi rắn đi mười ngọn rú,
Con gà không có bụ, gà nhờ chi nuôi đủ mười con?
Trai nam nhi đối được gái gá nghĩa nước non suốt đời.
– Con rắn không chân có cái thân dài uốn oánh,
Con gà không bụ nhờ đôi cánh ấp con.
Trai nam nhi đà đối đặng, gái đà gá nghĩa nước non hay còn chờ?

—o—

– Bánh cả mâm răng gọi là bánh ít
Trầu cả chợ răng nói trầu không
Trai nam nhơn đối đặng sẽ làm chồng nữ nhi
– Chuối không qua Tây răng gọi là chuối sứ
Cây không biết chữ răng gọi là thông
Nam nhơn đà đối đặng quyết làm chồng nữ nhi

—o—

Quan Thừa Thiên thì mang áo địa,
Lính Đông Hải đội nón dầu sơn
Trai nam nhi đối đặng, thiếp kết nghĩa Tấn Tần ngàn năm.
– Gái nước Nam buôn hàng thuốc Bắc
Trai Đông sàng cảm động miền Tây
Anh đã đối đặng, em rày tính sao.

—o—

– Con ngựa chạy giữa đàng nói con ngựa cất
Con cá bán giữa chợ nói con cá thu
Chàng mà đối đặng, thiếp làm dâu mẹ thầy
– Con rắn bò giữa đàng nói con rắn lại
Con cá lội giữa nước nói con cá leo
Anh đà đối được, em ơi theo anh về

—o—

Thấy anh hay chữ, em hỏi thử đôi lời
Một trăm thứ ong, ong chi không đánh?
Một trăm thứ bánh, bánh chi không nhưn?
Một trăm thứ gừng, gừng chi không lá?
Một trăm thứ cá, cá chi không đầu?
Một trăm thứ trầu, trầu chi không cuống?
Một trăm thứ rau muống, rau muống chi không dây?
Một trăm thứ cây, cây chi không trái?
Một trăm thứ gái, gái chi không chồng?
Trai nam nhân đối đặng, gái má hồng gá chữ lương duyên
– Nghe em hỏi tức, anh đáp phức cho rồi:
Một trăm thứ ong, ong chúa không đánh
Một trăm thứ bánh, bánh tráng không nhưn
Một trăm thứ gừng, gừng lùi không lá
Một trăm thứ cá, cá khứa không đầu
Một trăm thứ trầu, trầu khô không cuống
Một trăm thứ rau muống, rau muống tàu không dây
Một trăm thứ cây, cây khô không trái
Một trăm thứ gái, gái Tố Nữ không chồng
Trai nam nhân anh đà đối đặng, gái má hồng em phải gá duyên

—o—

Thấy anh nhiều ngôn ngữ
Em đây kết chữ thốt lên lời:
Sao trên trời sao lên mấy cái?
Nhái ngoài đồng bắt cặp mấy con?
Cây chuối con ốp tròn mấy bẹ?
Cây chuối mẹ tủa mấy tàu?
Trai nam nhơn anh mà đối đặng
Thời gái tơ đào em đưa má cho anh hun!

Thấy em hỏi bức
Đây anh đối lức kẻo em lừng:
Sao trên trời, sao vua chín cái
Nhái ngoài đồng bắt cặp hai con
Cây chuối con ốp tròn tám bẹ
Cây chuối mẹ màu mười tàu
Trai nam nhơn anh đà đối đặng
Vậy gái quần hồng em phải đưa má cho anh!

—o—

Nữ nhi là phận tam tùng
Tới đây em hỏi góp anh hùng:
Ai mà đem lửa đốt cung nhà Tần?
Ai mà ôm khảy đờn thần?
Ai làm rung chuyển hồng trần một khi?
Ai mà ngắt ngọn rau vi?
Ai mà tưởng Phật ngồi thì bồng lai?
Ai mà sanh đặng tám trai?
Lại thêm hai gái sắc tài in nhau?
Ai mà mắt sáng như thau?
Ai mà bắt gả con đào về Phiên?
Ai mà hãm hại Vân Tiên?
Ai mà nhảy xuống huỳnh tuyền uổng oan?
Phận gái em hỏi tràn lan
Như nam nhi anh đối đặng
Thời nữ em nguyền ôm gói theo anh!
– Thấy em nhiều lắt léo
Trai anh dầu không khéo
Cũng ráng dùng mưu mẹo phân rành:
Vua Tần ở chẳng thỉ chung
Cho nên Hạng Võ đốt cung nhà Tần
Thạch Sanh ôm khảy đờn thần
Làm cho rung chuyển hồng trần một khi
Thúc Tề ngắt ngọn rau vi
Phật thầy tịnh niệm ngồi thì bồng lai
Tuống Trùng sanh đặng tám trai
Lại thêm hai gái sắc tài như nhau
Trương Phi mắt sáng như thau
Kiều công ổng gả con đào về Phiên
Trịnh Hâm hãm hại Vân Tiên
Nguyệt Nga nhảy xuống huỳnh tuyền, cứu lên
Phận trai hết dạ vì em
Nay nam đối đặng, vậy nữ nguyền tính sao?

—o—

ĐẶNG (họ)

– Đặng Thi Sách, Đặng Thi Bằng

– Đặng Thái Thân

– Đặng Dung

– Đặng Xuân Khu (Trường Chinh)

– Đặng Văn Ngữ

– Đặng Tiến Đông

ĐẶNG (đia danh)

– Đặng Xá, Gia Lâm, Hà Nội

  • Xã Đặng Xá gồm có 5 thôn: Cự Đà (làng Gồm), Đặng (Kẻ Đặng), Lễ (làng Lở), Lê (làng Lời), Sa Long.
  • Xã Lê Xá gồm 5 thôn: Hoàng Hà, Viên Ngoại (Kẻ Ngoài), Nhân Lễ (Lợ), Kim Âu (làng Âu), An Đà (Kẻ Già).
  • Xã Đổng Xuyên vốn là thôn Đổng Xuyên (làng Gióng Mốt).

– Thôn Đặng Xá, xã Văn Xá (huyện Kim Bảng) : Chùa Đặng Xá

– Thôn Đào Đặng, xã Trung Nghĩa, Hưng Yên:  Đình, đền Đào Đặng là nơi thờ Trần Lữu và các con Thượng Linh Công, Đệ Nhất Linh Công, Hương Linh Công, Nhị Linh Công, Hải Linh Công, Giang Linh Công, Phạm Linh Công. Các vị là những tướng lĩnh của Hai Bà Trưng, có công đánh giặc Nam Hán xâm lược vào những năm đầu sau Công Nguyên. Sau khi mất, các ông được nhân dân Đào Đặng lập đền thờ phụng.

ĐẮNG

ĐẮNG (tính từ)

– Đắng :

– – – thuốc, bồ hòn, mật cá mè, rượu …

Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng

—o—

Đắng như quả bồ hòn (Ngậm bồ hòn làm ngọt)

—o—

Em có thương anh, anh mới dám đón ngăn
Em có thương anh, anh mới dám mở khăn ăn trầu
Thương nhau vì bởi miếng trầu
Em trao anh bắt, tận đầu ngón tay
Anh thương em, thương đắng thương cay
Thương da thương diết, thương ngày rày em biết không?
Tài gì uống rượu không nồng
Ngậm bồ hòn không biết đắng, dạ luống trông ưu phiền?

—o—

Đắng nư mật cá mè

– – – sự thật

– Đắng cay :

– – – bồ hòn, cau, gừng, hoa riềng, rau má dam đồng, rau cải …

Gió đưa cây cải về trời
Rau răm ở lại chịu đời đắng cay

—o—

Anh ra đi, cay đắng như gừng
Ðường xa xôi ngàn dặm, khuyên em đừng nhớ thương

—o—

Anh đã có vợ con riêng
Như bông hoa riềng nửa đắng nửa cay
Anh đã có vợ cầm tay
Anh còn tơ tưởng chốn này làm chi

—o—

Cau liên phòng, ai trồng nên quả
Đá trên ngàn, ai phá nung vôi
Nhạt nồng cay đắng chàng ôi
Ăn trầu có tỏ khúc nhôi sự tình

—o—

Giàu như người ta ăn cơm với cá
Khó như em ăn rau má dam đồng
Dù cho chờ đợi mấy đông
Đắng cay cũng chịu, mặn nồng cũng cam

—0—

Đưa chân sa xuống ruộng đầm
Đắng cay chịu vậy trót nhầm thì thôi
Chàng từ, thiếp cũng xin thôi
Hồ sen tát cạn, ai hôi thì vào

—o—

Trông trăng mà thẹn với trời
Soi gương mà thẹn với người trong gương
Thân này đáng giá nghìn vàng
Bắt đem dãi nắng dầm sương bấy chầy
Sao lòng nhiều nỗi đắng cay
Bấy lâu thảm chất sầu xây nên thành

—o—

Thò tay hái trộm trái xoài
Làng xóm bắt được đánh hai chục đòn
Ðắng cay như trái bồ hòn
Bầm gan tím ruột dạ còn thương em.

—o—

Con chuột rúc rích ao cần
Chồng thức vợ ngủ, chồng lần ra đi
Chồng đánh bạc vợ khóc tỉ ti
Năm xung tháng hạn, của đi thay người
Nó đánh chuyến trước hết bảy quan hai
Cửa nhà cơ nghiệp, quần dài áo bông
Bán đi trả nợ cho chồng
Còn ăn hết nhịn bằng lòng chồng con
Đắng cay như ngậm bồ hòn
Đắng thì phải chịu, thở than người cười

—o—
Sáng trăng sáng cả cánh đồng
Em đi tát nuớc gàu sòng gàu dai
Phần em chẳng đặng làm trai
Em đành tát nước gàu dai, gàu sòng
Hai hàng nước mắt rưng rưng
Đẹp đôi xấu tuổi, xin anh đừng nhắc trông
Lượt này dứt nghĩa đạo đồng
Anh có vợ xứ khác, em có chồng nơi xa.
Tại mẹ với cha nên hai ta gàn trở
Cha mẹ thuận hoà không ai nỡ bỏ ai
Hai hàng nước mắt láng lai
Tui có xa nghĩa bạn lâm cảnh ai cũng buồn.
– Một khúc sông năm bảy ngả nguồn
Không nơi này chốn khác tội gì buồn hư thân
Đói no tôi cũng muốn ở gần
Hai bên phụ mẫu đạp cần dứt dây
Đôi ta luống chịu sầu tây
Roi tre vót nhọn lâu nay vẫn còn
Đắng cay như trái bồ hòn
Bầm gan tím ruột vẫn còn nhớ thương
– – – nỗi lòng, trải nghiệm, mùi đời
Ở lâu mới biết lòng người
Nếm lâu mới biết mùi đời đắng cay
—o—
Ăn chanh mới biết chanh chua,
Ai có lên chùa mới biết chùa vui.
Ở lâu mới biết lòng người,
Nếm lâu mới biết mùi đời đắng cay
—o—

Thân này đáng giá nghìn vàng
Bắt đem dãi nắng, dầm sương bấy chầy
Sao lòng nhiều nỗi đắng cay
Bấy lâu thảm chất, sầu xây nên thành

—o—

Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hột đắng cay muôn phần

—0—

– Đắng chằng

Đắng chằng đắng chẹt

– Đắng ngót

– Đắng nghét

– Đắng ngắt

– Đắng chát : bắp chuối+sầu đâu, bồ hòn+sung

Bắp chuối mà gói sầu đâu
Vừa đắng vừa chát, mời nhau làm gì?

—o—

Mẹ anh mua trầu mua phải lá đa
Mẹ anh mua gà mua phải cuốc con
Đắng cay như ngậm quả bồ hòn
Chát chua như ngậm quả sung non, nhậm mồm!

—o—

Hoa ơi hoa nở làm chi
Hoa nở lỡ thì, lại gặp mùa đông
Chồng lớn, vợ bé đã xong
Chồng bé, vợ lớn trong lòng đắng cay
Dăm ba thước lụa cầm tay
Đã toan tự vẫn ở đây không về
Đẹp lòng ông cậu bà dì
Ông bà chú bác ăn gì cho ngon
Đắng này xem tựa bồ hòn
Chát này xem tựa sung non ngậm vào

– Đắng mặn : nước miền Đông

Vai mang cái nóp, tay xách cái lọp, cái lờ
Về miền đồng chua nước mặn đặng nhờ miếng ăn

– Đắng the : bưởi

Biên Hoà bưởi chẳng đắng the
Ăn vào ngọt lịm như chè đậu xanh.

—o—

– Đắng nồng : trầu
Cô kia xách giỏ đi đâu
Cho tôi gửi trầu cô xách giùm tôi
Trầu anh trầu đắng trầu nồng
Em không dám nhận sợ chồng em ghen
– Đắng gây : hoa hồi 

Anh kia có vợ con rồi
Mà anh còn muốn hoa hồi cầm tay
Hoa hồi vừa đắng vừa gây
Vừa mặn như muối vừa cay như gừng

—o—

ĐẮNG (sinh giới)

– Mướp đắng

Tình cờ ta gặp nhau đây
Quả cau ta bổ, chia tay mời chào
Ðôi ta kết nghĩa tương giao
Nào là quả mận, quả đào đong đưa
Bùi ngùi quả ấu, quả dừa
Xanh xanh quả mướp, quả dưa, quả bầu
Hạt tiêu cay đắng dãi dầu
Ớt kia cay đắng ra màu xót xa
Mặt kia mà tưới nước hoa
Ai đem mướp đắng mà hòa mạt cưa
Thủy chung cho bác mẹ ưa
Ðừng như đu đủ nắng mưa dãi dầu
Yêu nhau đá bắc nên cầu
Bồ quân lúc chín ra màu tốt tươi
Hẹn chàng cho đủ mười mươi
Thì chàng kết tóc ở đời với em

—o—

Đi đâu mà chẳng biết ta
Ta ở Kẻ Láng vốn nhà trồng rau
Rau thơm rau húng rau mùi
Thìa là cải cúc đủ mùi hành hoa
Mồng tơi mướp đắng ớt cà
Bí đao đậu ván vốn nhà trồng nên
Anh giúp em đôi quang tám dẻ cho bền
Mượn người lịch sự gánh lên kinh kì
Gánh lên chợ Mới một khi
Mong cho đến chợ anh thì nghỉ chân!

– Cà đắng

– Rau đắng

Rửa tay cho trắng, ngắt ngọn rau đắng cho tươi
Hỏi bạc hai mươi chuộc miệng em cười

ĐẰNG

ĐẰNG :
Nói một đằng làm một nẻo
– Đằng Đông Tây Nam Bắc

Đằng đông hừng sáng mất rồi
Xin chào cô bác, giã người tôi thương

—o—

Cơn đằng đông vừa trông vừa chạy
Cơn đằng nam vừa làm vừa chơi

—o—

Đồn rằng chợ Bỏi vui thay
Đằng đông có miếu, đằng tây có chùa
Giữa chợ lại có đền thờ
Dưới sông nước chảy, đò đưa dập dìu

—o—

Trên trời có cả cầu vồng,
Có cái mống cụt đằng đông sờ sờ.

—o—

Làng ta phong cảnh hữu tình,
Đôi bên khéo đẻ ra mình ra ta
Trưa nồng nằm gốc cây đa,
Chiều về tắm mát ngã ba sông Bùng
Sớm mai vừa hửng đằng đông,
Rủ nhau lấy đá non bồng Hai Vai

– Đằng xa >< gần

Hôm qua dệt cửi thoi vàng
Sực nhớ đến chàng, cửi lại dừng thoi
Cửi rầu, cửi tủi chàng ơi
Ngọn đèn sáng tỏ bóng người đằng xa

– Đằng kia >< Đằng đây

Khói về đằng kia ăn cơm với cá
Khói về đằng đây lấy đá đập đầu

– Đằng đầu >< đít,

Đom đóm sáng đằng đít
—o—

Da trắng như màu thiếc,
Ruột rối tợ rau câu
Bính đinh hỏa đánh trên đầu,
Nhâm quý thủy thân đằng đít

Là cái gì?
– Đằng trai >< gái
ĐẰNG (đai từ nhân xưng)
– Đằng ấy

ĐẰNG (Động từ)

– Đằng thẳng : căng ra, ép cho thằng

– Đằng vân giá vũ : Cưỡi mây đạp gió

Tấm thân em như con cá gáy dưới sông
Nhảy lên tam cấp, hóa con rồng cho anh coi!
– Anh đây vốn học trò Tôn Ngộ Không
Tay cầm cái vợt, giá vũ đằng vân
Em có hóa thành một trăm con cá gáy, đã thoát thân con nào!

—o—

Tuổi Tí là con chuột xù
Thu gạo thu nếp nó bò xuống hang
Tuổi Sửu con trâu kềnh càng
Cày chưa đúng buổi nó mang cày về
Tuổi Dần con cọp chỉn ghê
Bắt người ăn thịt tha về non cao
Tuổi Mẹo là con mèo ngao
Hay quấu hay quào ăn vụng thành tinh
Tuổi Thìn, rồng ở thiên đình
Đằng vân giá vũ ẩn mình trên mây
Tuổi Tỵ nằm ở bộng cây
Nằm khoanh trong bộng chẳng hay điều gì
Tuổi Ngọ ngựa ô đen sì
Ỷ mình sức mạnh sá gì đường xa
Tuổi Mùi là con dê chà
Có sừng mọc ngược râu ra um tùm
Tuổi Thân con khỉ ở lùm
Chuyền qua chuyền lại té ùm xuống sông
Tuổi Dậu con gà vàng lông
Có mỏ có mồng nó gáy ó o
Tuổi Tuất là con chó cò
Nằm khoanh trong lò lỗ mũi lọ lem
Tuổi Hợi con heo ăn hèm
Làm chuồng nhốt lại không thèm nhảy ra

– Đãi đăng : tâm sự

Cá buồn cá lội thung thăng
Người buồn người biết đãi đằng cùng ai
Phương Đông chưa rạng sao Mai
Đông hồ chưa cạn lấy ai bạn cùng?

ĐẰNG (tính từ)

– Đằng đằng

Đằng đằng sát khí

Thuận mưa, lúa tốt đằng đằng

– Đằng đẵng

– Đằng thẳng

– Đằng hắng

ĐẰNG (sinh giới)

– Cây cát đằng

– Tre đằng ngà

ĐẰNG (địa danh)

– Kẻ Đằng

Em là con gái kẻ Đằng,

Bên Tề bên Sở biết rằng theo ai

– Đằng Giang là một phường thuộc quận Ngô Quyền, Hải Phòng

– Đằng Hải, Hải An, Hải Phòng

– Xích Đằng : Văn Miếu Xích Đằng, Hưng Yên

– Sông Bạch Đằng

ĐẴNG

ĐẴNG

– Đằng đẵng : ngày dài đằng đẵng

ĐẲNG

ĐẲNG (tính từ)

– Đẳng cấp, đẳng hạng

– Nhất đẳng huyền đai

– Thượng đẳng, hạ đẳng

– Siêu đẳng

ĐẰNG (tính từ)

– Đẳng nhiệt >< Biến nhiệt

– Đẳng áp >< Biến áp

– Đẳng hướng >< Chuyển hướng

– Đẳng cấu ><

– Đẳng lập = Độc lập

– Đẳng phương : tâm đẳng phương o trục đẳng phương.

– Đẳng thế

– Đẳng thức >< Bất đẳng thức

– Đẳng tích

– Đẳng trương

Chia sẻ:
Scroll to Top