TRE
TRE (DANH TỪ)
– Cây tre
Công anh đi sớm về trưa
Mòn đường chết cỏ vẫn chưa gặp tình
Khuyên anh đừng ở một mình
Cây tre có bụi huống chi mình lẻ loi
—o—
Ông Thổ vác cây tre đè bà Nhựt
Tám xóm nhóm lại hai phe
Chẻ nửa cây tre bắc cầu một cột
Tre thì làm bạn với pheo
Bác mẹ ta nghèo, nên dễ thương nhau
—o—
– Bờ tre
Chuông khánh còn chẳng ăn ai
Nữa là mảnh chĩnh bỏ ngoài bờ tre
Chuông khánh còn chẳng ăn chè
Nữa là mảnh chĩnh rò rè ăn xôi
– Bụi tre
– Lũy tre
– Nhà tre
Ba đời bảy họ nhà tre
Hễ cất lấy gánh nó đè lên vai
Ba đời bảy họ nhà khoai
Dù ngọt dù bùi cũng phải lăn tăn
– Măng tre
Muốn ăn măng trúc măng giang
Măng tre măng nứa cơm lam thì chèo
Người xuôi lên thác xuống đèo
Chim kêu núi nọ, vượn trèo non kia
– Thân tre
– Cành tre
– Ngọn tre
– Rễ tre
– Lá tre
Hát đi ba chuyện tung tăng
Lá bầu, lá bí, lá vằng, lá tre
Hát đi ba chuyện em nghe
Lá bầu, lá bí, lá tre, lá vằng
– Ống tre
– Sào tre
– Củi tre
Thương nhau ai dỗ đừng nghe
Củi săng mới đượm, củi tre mau tàn
– Mắt tre
– Hoa tre
– Muối tre
– Lạt tre : bổ dọc theo tính nước
– Đốt tre : bổ ngang, theo tính hoả
– Lóng tre
Cây tre lóng cụt lóng dài
Anh lấy em vì bởi ông mai lắm lời
– Mây tre, mây tre đan
– Rổ tre, giá tre, nong tre, nia tre, ghế tre, giường tre, chõng tre, rèm tre, đũa tre, tăm tre …
TRE (CÁC LOẠI TRE)
– Tre là ngà
Tối trời tôi không sợ chi ma
Vườn hoang cũng lội, tre là ngà cũng chui
– Tre ngà
Vườn rộng chớ trồng tre ngà
Nhà rộng chớ chứa người ta ở cùng
TRE (ĐỘNG TỪ)
– Chẻ tre
Thắng như chẻ tre
Che có thớ dọc và bụi tre cũng kết hợp với nhau theo trục dọc. Muốn phá thân tre, phải chẻ doc và tách dọc các thân tre ra khỏi nhau.
– Trồng tre
Trồng tre trước ngõ ngay hàng
Tre lên mấy mắt, thương chàng mấy năm
Thương chàng từ thuở mười lăm
Bây giờ hai mốt, sáu năm rõ ràng
—o—
Trồng tre, tre ngã bốn phương
Hai cô đứng đó anh thương cô nào?
Thương cô mỏng mảnh mà cao
Cô nhỏ má đào, anh thương hết hai cô
—o—
Trồng tre để ngọn cheo leo
Có thương đứng dưới, đừng leo tre oằn
—o—
Trồng tre trước ngõ ngay hàng
Tre lên mấy mắt, thương chàng mấy năm
Thương chàng từ thuở mười lăm
Bây giờ hai mốt, sáu năm rõ ràng
—o—
Trồng tre ngả ngọn xuống mương
Hai dâu về tới, má thương dâu nào?
– Dâu nào dâu nấy cũng thương
Dâu cũ tầm thường, dâu mới má thương hơn
—o—
Trồng tre, trồng trúc, trồng dừa
Muốn nên cơ nghiệp thì chừa lang vân
—o—
Trồng tre trở gốc lên trời
Con chị qua đời thì cưới con em
—o—
Trồng tre cho biết thứ tre
Thứ tre mình nguộc, thứ tre mình ngà
Trồng cà cho biết thứ cà
Thứ cà tim tím, thứ cà xanh xanh
Trồng chanh cho biết thứ chanh
Thứ chanh ăn mắm, thứ chanh gội đầu
Trồng trầu cho biết thứ trầu
Thứ trầu đãi khách, thứ trầu đưa dâu
Trồng dâu cho biết thứ dâu
Thứ dâu ăn trái, thứ dâu để tằm
—o—
Ba năm quân tử trồng tre
Mười năm uốn gậy, đánh què tiểu nhân
—o—
Thù này ắt hẳn còn lâu
Trồng tre thành gậy, gặp đâu đánh què
—o—
Vườn ai trồng trúc trồng tre
Ở giữa trồng chè, hai bên đào ao
Ấy nhà một đấng anh hào
Họ Phan, làng Thái, đồng bào kính yêu
– Chặt tre
Chặt tre chú ý gai
Có tai lắng nghe người
—o—
Nhất chặt tre, nhì ve gái
—o—
– Chém tre
Chém tre chẳng nể đầu mặt
– Uốn tre
Măng không uốn, tre uốn sao được
TRE (VẬN HÀNH)
– Tre trổ vồng
Măng không uốn thì tre trổ vồng
– Tre vùng
Cố đè thì tre chỉ cong
Càng níu xuống thấp, càng vùng lên cao
– Tre ngã
Trồng tre, tre ngã bốn phương
Hai cô đứng đó anh thương cô nào?
Thương cô mỏng mảnh mà cao
Cô nhỏ má đào, anh thương hết hai cô
– Tre lướt
Tre lướt cò đậu
– Tre chộ nguyệt
Gió thổi re re, cây tre chộ nguyệt
Anh có thương em, từ biệt chốn này
TRE (TÍNH TỪ)
– Tre già
Tre già măng mọc
—o—
Ná tháng ba hơn tre già tháng tám
—o—
Tre già tre nỏ lo chi
Lo măng yểu điệu có khi bão bùng.
—o—
Tre già giòn lạt khó quai
Thương anh rồi lại thương ai sao đành?
—o—
Tre già, tre ngả bốn phương
Nằm đêm nghĩ lại mà thương tre già
– Tre non
Cây tre non chẻ lạt chàng ơi
Thiếp phải lòng mặc thiếp, chớ cười thiếp chi
—o—
Tre non uốn chẳng được cần
Nơi xa xấu tuổi, nơi gần bà con
—o—
– Tre còng
Với tay vít ngọn tre còng
Hỏi thăm anh thử trong lòng thương ai?
– Tre thẳng
– Tre oằn
Trồng tre để ngọn cheo leo
Có thương đứng dưới, đừng leo tre oằn
– Tre đài
Tre đài ngã ngọn qua mương
Nằm đêm nghĩ lại, ngẫm thương tre đài
—o—