1. CAO
Cao độ
– Cao độ kế/cao kế
Cao đạc
Cao học : tiểu học, trung học, đại học, cao học
Cao không học
Cao/sào/công: Đơn vị đo diện tích ở Nam Bộ trước đây bằng 1/10 héc ta
Cao tần
Cao áp
– Cao huyết áp
Cao điểm
Cao xanh
Âm cao
Nốt cao
Giọng cao
Cao trào
Đỉnh cao
Cao hứng
Cao cả: Cây cao bóng cả
Cao sâu: Nhớ ơn chín chữ cao sâu
Cao dày: Ân đứt cao dày , trời cao đất dày
Cao đường: cha mẹ. VD Người ta trên có cao đường, dưới có thê tử.
Cao nghĩa
Cao nhã
Cao thượng
Thanh cao
Cao hạnh
Cao đạo
Cao nhân
Cao cường
Cao cờ, cao tay
Cao danh
Cao phong
Cao quý, cao sang
Cao diệu
Cao minh
Cao siêu
Cao phẩm
Cao ẩn
Cao sĩ
Cao đệ
Cao kế, mưu cao, cao sách, cao kiến
Cao số
Cao tổ
Cao tông
Cao đế
Cao hoàng
Cao giá
Lấy làm cao
Cao cao tại thượng
Tự cao
Cao ngạo
Cao kỳ
Cao điểm
Giờ cao điểm
Đề cao
Cao đồ: Bề cao, độ cao
Cao thấp
Chiều cao
Cao lớn
Cao lênh khênh
Cao dong dỏng
Cao tít cao tắp
Cao vòi vọi: cây cao vòi vọi/ có đọi nước đầu
Cao ráo
Cao ngất
Cao nghêu
Cao nhòng: Cao mà ốm lỏng-thỏng
Tuổi cao, cao niên
Cao tầng
Cao ốc
Giá cao
Lương cao
Giá cao
Cấp cao
Cao cấp
Cao đẳng
Cao học
Ngôi cao: Đánh trống rao nhu sĩ tựu trường/ Ai mà thi đậu tôi nhường ngôi cao.
Cao lâu: lầu cao
Cao môn: cửa cao
Cao tốc
Cao xạ
Cao phân tử
Cao lanh
Cao răng
Kết cao: con quay đặt ở trên mặt giếng để kéo nước lên cho dễ
Cao bì:
Cao: túi để cất áo giáp hoặc cung tên
Cao: cái sào chèo thuyền
Cao hoàn: hòn dái
Cao nguyên
Cao bồi
Rẻo cao : miền núi
Cao sản
Cao lương mỹ vị
Cao chi: dầu mỡ, chỉ chung chất bổ béo tốt
Cao/Đơn/Hoàn/Tán: Thuốc chế từ nước xương động vật, thực vật cô đặc thành bánh . vd cao hổ cốt, cao ích mẫu, cao lạc tiên
Huyệt Cao Hoang: Chỗ trên quả tim, dưới lá phổi, thuốc không đến, châm chích không tới, trên kinh bàng quang của cơ thể. Huyệt nằm bên cạnh xương cột sống và xương vai, nằm ngay bên dưới gai sống lưng số 4
Cao phong tê thấp
Bệnh cao đản: da vàng/hoàng đản, nước tiểu có chất nhờn
Bệnh cao lâm: tiểu tiện không thông, phải rặn nhiều, đau buốt, nước tiểu đục như nước vo gạo hoặc như mỡ, như nước mũi.
Cao phong tước mục: bệnh quáng gà
– Đạo Cao Đài
– Con vật: chim cao cát
– Cây
Cao su
Cao lương
– Nhân vật:
Chuyện trầu cau: anh em Cao Tân, Cao Lang
Đột ngột cao sơn
Cao sơn
cao các: Theo Ngọc Phả Đại Vương tôn vị trung thần triều Đinh; Cao Các và Cao Sơn là hai anh em sinh đôi, sinh ngày 6 tháng 1 năm 938 ở làng Cao Xá, huyện Thọ Xuân, châu Ái (nay thuộc Thanh Hóa). Cha là ông Cao Trạch, mẹ là bà Lê Thị Điểm, quê ở xã Ninh Phúc, thành phố Ninh Bình ngày nay.
Cao Các
Cao lỗ
Cao Biền
Cao Biền dậy non
Bước chân lên Đèo Cả
Thấy mả ông Cao Biền
Có đôi chim hạc đang chuyền nhành mai
Cao Biền chết tại Đầm Môn
Trên sơn dưới thủy trời chôn Cao Biền
Ông bà Non: Cao Thiên Trí & Không Thị Tám (tương truyền là tổ sinh ra dòng họ có cao bá quát)
+ VN:
++ Hậu lê cao đế lê lợi
++ Mạc cao đế mạc đăng dung
++ Nguyễn cao đế gia long nguyễn ánh
+ TQ, HQ
++ Cao Hoàng hậu Lã hậu/Lữ hậu
++ Cao hoàng hậu Cao Anh
++ Cao Ân -> Cao thái -> Cao Mật -> Cao tổ thần vũ hoàng đế cao hoan -> cao dương lập nhà bắc tề
++ Bột Hải Cao Đế Cao vương
– Món ăn: Cao lầu
– Thực vật: cây cao cẳng vằng/lan chi
– Địa danh
Cao bằng
Cao Bằng gạo trắng nước trong / Ai mà về đó, thong dong con người
Cao Bằng, Cao Bẳng, Cao Băng/ Cao lên tỉnh Lạng, cao bằng ngọn tre
Cao Lộc, Lạng Sơn
Cao Đường, Tuyên Quang
Cao Phong, Hoà Bình – Cao Phong, Vĩnh Phúc
Cao Minh, Hải Phòng
Cao Thắng, Hải Dương
Đông Cao, Mê Linh, Hà Nội
Cao Lãnh, Đồng Tháp
Nước Cao Ly
Cao Ly sâm tốt mấy cũng chả màng
Trầm hương mất vị bạc ngàn khó mua
– Ca dao, Tục ngữ
Trời cao đất dày
Trời cao có mắt
Trời cao lồng lộng
Cây cao bóng cả
Con mèo mà trèo cây cao/Hỏi thăm chú chuột đi đâu vắng nhà/
Cây cao bóng mát không ngồi/ Ra ngồi chỗ nắng, trách trời không râm
Cây cao chẳng quản gió rung/ Đê cao chẳng sợ nước sông tràn vào
Cây cao không trái, gái độc không con
Cây cao lá dày
Cây cao lá mỏng mòng mong/ Đó ở hai lòng đây dửng dừng dưng.
Cao như núi, rộng như bể
Cao sơn lưu thuỷ
Một cây làm chẳng lên non / Ba cây chụm lại nên hòn núi cao
Con cu, con cút, con cò/Ba con dụm lại thành gò núi cao.
Non cao chi lắm non ơi/ Non che mặt trời không thấy người thương
Cao nhất là núi Ba Vì/ Rộng thì đồng Cáu, sâu thì giếng khơi.
Cao nhất là núi Lam Sơn/ Có ông Lê Lợi trong ngàn bước ra
Thứ nhất nêu cao, thứ nhì pháo kêu.
Cao nêu kêu pháo, ngọt cháo thơm hương
Nêu cao nhưng bóng chẳng ngay
Cao bóng dù, su địa ngục
+ Cao: ngôi nhà, gia đình
Anh ơi! em bảo anh này
Công cha nghĩa mẹ cao dày chớ quên
Chồng thấp mà lấy vợ cao/ Nồi tròn, vung méo úp sao cho vừa
Chồng thấp mà lấy vợ cao/ Như đôi đũa lệch so sao cho bằng.
Hòn Ông đứng trước hòn Bà/ Chồng cao vợ thấp đôi đà xứng đôi
Trên trời băm sáu vì sao/ Vì thấp là vợ, vì cao là chồng
Chính chuyên lấy được chín chồng
Ba chồng thành Lạng, ba chồng thành Cao
Ba chồng để ngọn sông Ðào
Trở về đóng cửa làm cao chưa chồng
Cao nấm ấm mồ
Mâm cao cỗ đầy
Mâm cao đánh ngã bát đầy
Kín cổng cao tường
Cửa cao nhà rộng
Ba gian nhà khách
Chiếu sạch giường cao
Mời các thày vào
Muốn sao được thế
Cơm sôi thì tốc lửa vào/ Chồng giận thì nhảy giường cao mà ngồi.
Giường cao chiếu sạch
Gối rơm theo phận gối rơm/ Có đâu dưới thấp mà chồm lên cao
+ Cao: thời tiết, thiên nhiên
Chuồn chuồn bay thấp thì mưa/ Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm
Con gà biết nhớ lá chanh/ Chuồn chuồn cao thấp mà thành nắng mưa
Kiến đen tha trứng lên cao / Thế nào cũng có mưa rào rất to.
Mống cao gió táp/ Mống rạp mưa dầm
Mống cao gió táp / mống áp mưa rào
Yến bay cao mưa rào lại tạnh
Én bay thấp mưa ngập cầu ao, Én bay cao mưa rào lại tạnh
Trăng lên cao quá trăng mờ/ Mây bay xa quá ai chờ được mây
Trăng rằm vừa tỏ vừa cao/ Cho nên ai cũng ước ao trăng rằm
+ Cao: đồng ruộng
Ai ơi chớ phụ nghề nông/ Đồng cao ruộng thấp ra công cấy cày
Cao bờ thì tát gàu giai/ Gàu sòng chỉ tát được nơi thấp bờ.
Cao vây, dậy tiền, sâu vai, khai hậu (chọn trâu)
Cao đầu thấp hậu thì tậu liền tay (chọn trâu)
Sâu ao cao bờ
Lúa cao gạo kém
Mạ mùa ruộng cao, mạ chiêm ao thấp
Ruộng cao trồng mầu, ruộng sâu cấy chiêm
Trồng trầu đắp nấm cho cao
Che cho sương nắng khỏi vào gốc cây
Nửa năm bén rễ bén dây
Khôn dầu bã đậu bón tay cho liền
Một mai trầu tốt bốc lên
Một sào trầu tốt bằng tiền mẫu ngô
+ Cao: nhân tướng hình thể, trạng thái
Cau lêu đêu như cò mồi
Cao như sếu
Cao như cây sào
Cao chê ngỏng, thấp chê lùn
Chân cao, chân thấp
Trán cao , mặt lớn, mắt lươn/Cuộc đời cô độc, dẫu thường phấn son
Trán cao, miệng rộng, mũi dài/ Có khoa ăn nói, ít ai sánh bằng
Trán cao, mắt sáng phân minh/ Là người học rộng, công danh tuyệt vời
Trán cao có cái đầu vuông /Văn chương, khoa bảng có nhường ai đâu
Má cao mà lại đỏ hồng/ Là tướng sát chồng, mà lại ít con
Mà em bắc bậc cao kỳ/Thân em có đáng đồng chì hay không?
Má hồng, trán bóng có duyên /Lương tâm dẫu tốt, đừng hòng tuổi cao
Răng cao, miệng nhỏ: điêu ngoa/ Răng thấp môi kín: thương cha nhớ chồng
Cổ cao ba ngấn cổ cao/ Răng đen hột đỗ miệng chào có duyên.
Cổ cao hai ngấn miệng tròn/ Đó no ngày tháng bị mòn cả trôn
Cổ cao ba ngấn, tóc quấn ba vòng/Thắt đáy lưng ong, con dòng cháu giống.
Đàn bà xương má nổi cao/ Buồn chồng, phòng vắng biết bao nhiêu lần
Đàn ông gân trán nổi cao /Tánh tình nóng nảy, dạt dào ái ân
Chị kia lớn mổng cao mu
Lại đây cho tôi gởi con cu trọc đầu
Cao mũ dài áo
Cao ngày dày kén
Bầu già thì ném xuống ao
Bí già đóng cửa làm cao lấy tiền.
Bắc thang lên hái ngọn trầu vàng
Trầu em cao số muộn màng anh thương.
Bắc thang lên hái ngọn trầu hương,
Đó thương ta một ta thương đó mười
+ Cao: vận hành
Bước thấp, bước cao
Cao lễ dễ thưa
Lời chào cao hơn mâm cỗ
Cao chạy xa bay
Cao cành nở ngọn
Trèo cao ngã đau
Cao thẳng tới, thấp không thông
Gió cao ngọn lửa càng cao
Bay cao bay thấp cụng kể là diều
Ăn ít ăn nhiều cụng kể là ăn
Bước một cao ăn hao một bát
Giữ giá làm cao
Chỗ cao cào chỗ thấp
Giơ cao đánh sẽ
Càng cao càng hạ
Đi giày cao đế, ngồi ghế bành tượng
Tài cao đức trọng
Hoc rộng tài cao
+ Cao: âm thanh
Bà mai giọng thấp giọng cao
Một tay cột mở, nói vào nói ra
Có hát thì hát cho bổng cho cao
Cho gió lọt vào cho chúng chị nghe
Chị còn ngồi võng ngọn tre
Gió đưa cút kít không nghe thấy gì
Em không thương nói thấp nói cao
Trâu đi tìm cọc chứ cọc nào tìm trâu
Nào ai vạch lá tìm sâu
Chàng mà tìm thiếp, thiếp đâu tìm chàng
Em đây bé nhỏ trẻ măng/ Tiếng cao tiếng thấp chưa bằng tiếng ai
2. CÁO
Thông cáo
Tuyên cáo
Bố cáo
Cáo phó
Bạch cáo
Cáo thị
Khuyến cáo
Quảng cáo
Báo cáo
Cáo trạng
Cảnh cáo
Tố cáo
Kiện cáo
Cáo bệnh
Cáo lui
Cao biệt
Che cáo: Mành mành đương mặt võng che trước cửa
Đương mặt cáo
Gài mặt cáo
Lưới mắt cáo
– Động vật:
Con cáo/hồ ly
– Thực vật
Lan đuôi cáo
– Ca dao, tục ngữ
Vênh râu cáo
Khôn như cáo
Lọng máu cáo áo hoa hiên
Tả cầu hữu cáo
Bỏ vạ cáo gian
Mặt ngay như cáo tàn
Nuôi ong tay áo, nuôi cáo trong nhà
Cáo chết để da, người ta chết để tiếng
Cáo chết ba năm còn quay đầu về núi.
Thao láo như cáo trông trăng
Vênh vênh váo váo như cáo xem trăng
Mèo già hoá cáo/ Gạo già hoá ma
Cáo chẳng chịu cáo, mèo lại hoàn mèo
Chồn bầy cáo lũ
Có phúc dâu hiền rể thảo
Vô phúc dâu cáo rể chồn
Con cua con cáo đánh đáo về rừng
Cáo mượn oai hùm
Cáo đội lốt hùm
Dựa hơi hùm vểnh râu cáo
Cáo bầy không bằng cọp một
Ma cây gạo cú cáo cây đề
Nháo nhác như gà sợ cáo
Xông xáo như cáo vào chuồng gà
Cáo già không ăn gà hàng xóm
Gà ngủ, cáo không ngủ
Bán gà cho cáo
Ðã khôn lại ngoan/ Ðã đi làm đĩ lại toan cáo làng.
3. CÀO
Cào cấu
Mèo cào tay, gai cào rách áo…
Cái bồ cào
Cào bằng
Cào cỏ, cào thóc…
Cồn cào
Bài cào: một môn cờ bạc
Con cào cào
– Ca dao, tục ngữ:
Bấy lâu vắng mặt khát khao/ Bây giờ thấy mặt muốn cào mặt ra
Bụng cồn cào như thác xoáy
Châu chấu là cậu cào cào/ Vặt lông vặt cánh bỏ vào nồi rang
Chỗ cao cào chỗ thấp
Còn răng nào cào răng ấy
Cào cào giã gạo tao xem/ Tao may áo đỏ áo đen cho mày
Gái bén hơi trai như khoai bén hơi cào
Loạn cào cào
Ruột nóng như cào
Răng cào chìa
Cha mẹ giàu thì con thong thả
Cha mẹ nghèo con vất vả gian nan
Sáng ngày lên núi đốt than
Chiều về xuống biển cào hang cua cồng.
Mèo cào không xẻ vách vôi
Nhất giống nhì phân, tam cào tứ bống
Thương anh đút bánh qua rào/Không thương lấy lại, gai cào máu rơi.
4. CẢO
Cảo thơm: cỏ khô
Cảo luận: bản thảo
Di cảo
Lai cảo
Cảo phục
Cảo táng
Cảo/vam mộc: cố định phôi để đục, xả nhám hoặc cố định, ép liên kết sau khi ghép
5. CẠO
Cạo: nạo
Dao cạo
Thợ cạo
Cạo đầu
Cạo râu
Cạo tóc
Cạo lông
Cạo khoai
Cạo gió
Cạo: mắng gay gắt
Ca dao, tục ngữ:
Cạo đầu bán tóc
Thiếu gạo cạo thêm khoai
Mồm trém như vẹm cạo soong
Cá trê cạo nhớt để kì/Đàn ông râu trụi còn gì là duyên?
Thôi tôi chẳng lấy ông đâu, Ông đừng cạo mặt, cạo râu tốn tiền
Anh nầy số phận ăn trò/Suốt ngày cả cạo cả mò trong niêu
Cha mẹ sinh sao em để vậy/ Em đừng lấy dao cạo bậy hư chân mày
6. CÃO
cão – cảo