- – Đoan chính : Đoan có luồng chính
- – Cực đoan : Đoan có hai đầu âm dương, ví dụ mồm đít của ống đường ruột
- – Lưỡng đoan : Cặp đoan âm dương
- – Bất đoan : Mất đoan, đoan vô tác dụng, đoan tê liệt
- – Vô đoan : Đoan không có luồng chính, không có nguyên nhân, không có manh mối bắt đầu và kết thúc trong cả không gian và thời gian
- – Dị đoan : Đoan trái với luồng chính, vi dụ Mê tín dị đoan
- – Tệ đoan : Đoan chính tệ
- – Đa đoan : Có nhiều luồng nhiều đoan
Quỷ kế đa đoan,
Phụ nữ đa đoan
Chim kêu vượn hú đa đoan
Đồng hồ nhặt thúc anh toan lẽ nào
Ai sinh ra kiếp đa đoan
Để gái xuống sông tự vẫn, trai vô hang đá đè.
Cơ trời dâu bể đa đoan,
Một nhà để chị riêng oan một mình
(Truyện Kiều)
Chim khôn mắc bẫy vì người
Ốc khôn ốc cũng vì mồi chết oan
Ta về hái nắm sắn non
Rau sấm rau sét bẫy con ốc lồi
– Chim khôn chết mệt vì mồi
Anh đây chết chắc vì người đa đoan
Người đa đoan lòng dạ đa đoan
Như con thuyền bắt ốc lắm nan ít hồ
Đồng triều lắm ốc sóng to
Thuyền anh trôi dạt sang nhờ thuyền em
Hóa thành con ốc đồng chiêm
Cái thân mốc thếch như thuyền chở phân?
– Trông lên núi Ốc xây vần
Cớ sao Ốc lại hóa thành núi cao?
- – Đoan trang : Đoan có mặt tiếp xúc chính, ví dụ sông là một dạng đoan trang
- – Cam đoan : Đoan chốt một đầu theo cả không gian và thời gian, và thường là đầu kết quả- Bút đoan : ngòi nhọn của bút
- – Giao đoan
Mấy lâu gần nước xa khơi,
Tiếc công gắn bó, tiếc lời giao đoan
- – Đoan đương
- – Đoan ngũ
- – Đoan thê
- – Đoan trinh
- – Đoan ngọ : Đoan vào giọ, năm ngọ, đoan kiểu ngọ, Tết Đoan Ngọ
- – Đoan dương : Đoan có một trục thẳng và rõ, Tết Đoan Dương
Chưa ăn bánh tết Đoan Dương
Áo bông chẳng dám khinh thường cởi ra
Các con vật dạng ống
- – Con sâu biển
- – Con bọt biển
- – Con sâu
– Con giun
– Con rắn
Các loài cây dạng ống
- – Tre, trúc, nứa …
- – Hành
- – Sậy
Các hiện tượng tự nhiên dạng ống
- – Lỗ giun
- – Các hiện tượng thẳng hàng giữa các hành tinh và các hệ
Đoạn là một cấu trúc thống nhất với hai đầu rõ ràng, vận hành theo chuỗi với bắt đầu, kết thúc rõ ràng và ở giữa là một quãng đặc trưng.
- – Đoạn đường, đoạn đầu đài, đoạn văn
- – Đoạn trường, trường đoạn,
Sáng ngày cắp nón đón đò
Gặp thầy, gặp mẹ chả cho xuống đò
Lạy thầy, lạy mẹ xin chừa
Từ rày chả dám đò đưa với chàng
Chốn sơn lâm lá cỗi thông vàng
Cây bao nhiêu lá thương chàng bấy nhiêu
Bởi chưng bác mẹ nhiều điều
Cho nên tôi phải đăm chiêu về chàng
Ruột tôi héo, gan tôi vàng
Nào ai có biết đoạn trường này không?
Anh dứt tình thương, đoạn trường cho thiếp
Nhớ thương tha thiết, tội nghiệp cho em
Ôm sầu chất thảm ngày đêm
Năm canh nệm thúy ngăn nghiêng một mình
Anh phân nhiều nỗi đoạn trường
Ai xui nên nỗi đôi đường rẽ phân
Anh dứt tình thương, đoạn trường cho thiếp
Nhớ thương tha thiết, tội nghiệp cho em
Ôm sầu chất thảm ngày đêm
Năm canh nệm thúy ngăn nghiêng một mình
- – Đoạn tràng
Nhớ nhau lụy ứa hai hàng
Thương nhau luống những đoạn tràng thiết tha
- – Đoạn kết
Da non mà bọc lấy xương
Lửa cháy trên đầu chúa chẳng thương
Đêm năm canh tiêu hao mình thiếp
Nghĩ đến đoạn trường nước mắt nhỏ sa
- – Đoạn cuối, đoạn giữa, đoạn đầu
- – Ân đoạn nghĩa tuyệt
-
– Giai đoạn– Đứt đoạn
- – Đành đoạn
Nắng lên cho héo lá lan,
Cho tan lò gạch,
Cho sạch bụi tre,
Le le chết đói,
Nhà ngói chết khô,
Cá rô mắc cạn,
Cơ hội này em đành đoạn bỏ anh.
-
– Đoạn từ
- – Đoạn tụ : đồng giới nam
- – Đoạn tử tuyệt tôn
- – Đoạn tuyệt,
- – Đoạn tình
- – Đoạn nghĩa
Anh ơi, quần áo rách tả tơi mỗi nơi một miếng,
Đứt chín đoạn lòng, nghe một tiếng anh than
- – Thủ đoạn
- – Phân đoạn
- – Nói đoạn
- – Cơ đoạn
Lấy chồng chửa được nửa niên
Giời làm cơ đoạn chồng liền chết đi
Tay bế con, miệng khóc rù rì
Tay gạt nước mắt, tay thì thắp nhang
Roi song đánh đoạn thì thôi,
Một lời siết cạnh muôn đời chẳng quên.
- – Mía
- – Tre, trúc (vừa đoan vừa đoạn)
- – Chi đoạn : một chi thực vật
- – Cây đoạn là biểu trưng cua Slovakia
- – Đoạn tục : cây thân thảo
- TÝ : Đoạn
- SỬU : Đoan
- DẦN : Đoạn
- MÃO : Đoan
- THÌN : Đoạn, tính Đoạn, tính hạt của rồng tốt hơn Rắn, tính sóng của Rắn tốt hơn rồng
- TỴ : Đoan, Con rắn khi bò đổi các đoan sóng, bắt đầu và kết thúc các đoan sóng liên tục
- NGỌ : Đoan, Con ngựa có đoan ngọ và chính ngọ. Đoan ngọ đối xứng với Chính ngọ. Bạch Mã là con vât tích hơp Chính Ngọ và Đoan Ngọ.
- MÙI : Đoạn
- THÂN : Đoạn
- DẬU : Đoan
- TUẤT : Đoạn
- HỢI : Đoan
Đoản là đoạn cấu trúc ngắn và đoạn tập trung vào kết thúc và là đoạn vận hành kết thúc bằng bắt đầu. Ví dụ
- – đoàn tàu Bắc Nam đi từ phía Bắc đến ga cuối cùng phía Nam, sẽ đoản, để đi ngược về phía Bắc.
- – quãng 8, kết thúc bằng nốt đố, mà thực chất là nốt khởi đầu là nốt Đồ.
- – Đoản khúc
- – Đoản kiếm
- – Đoản đao
- – Đoản mộng
- – Đoản hơi
- – Đoản mệnh
- – Đoản mạch
- – Đoản ca
- – Sở trường, sở đoản : vận hành lâu dài, mạnh mẽ, vân hành ngắn ngủi, bị kết thúc sớm
- – Đoản quyết
- – Đoản hậu
- – Đoán mò
- – Đoán chừng
- – Đoán định
- – Đoán đại
- – Đoán ý
- – Đoán biết
- – Đoán xem : Đoán xem đoạn sau
- – Dự đoán
- – Ước đoán
- – Tiên đoán
- – Phán đoán : đánh giá đoạn cấu trúc và vận hành sắp xẩy ra.
- – Võ đoán
- – Vũ đoán
- – Chuẩn đoán
- – Suy đoán
- – Ức đoán
- – Quyết đoán : quyết một đoạn cấu trúc cấu trúc và vân hành tiếp theo sẽ là thế nào. Quyết đoán thường đi sau phán đoán, khi phán đoán đưa ra nhiều phương đoán, quyết đoán chốt một phương án.
- – Độc đoán : Độc đoán đẩy quyết đoán đến cực đoan, để loại trừ mọi phương án khác với phương án của quyết đoán.
- – Cấm đoán
- – Quả đoán
- – Thẩm đoán
- – Xét đoán
- – Xử đoán
- – Đoàn tàu,
- – Đoàn người, bầy đoàn thê tử
- – Đoàn quân, đoàn binh, sư đoàn, binh đoàn, tiểu đoàn, trung đoàn
- – Đoàn khách, đoàn đại biểu, đoàn văn công, ngoại giao đoàn, sứ đoàn
- – Đoàn viên
- – Đoàn tụ
- – Đoàn kết
- – Đoàn luyện
- – Nghiệp đoàn, thương đoàn, đoàn lái buôn
- – Đoàn thể, đoàn đội
- – Đoàn là chuỗi cấu trúc là vận hành thống nhất
- – Đoán đối xứng với Đoàn
- – Đoan là đoạn tâp trung vào luồng
- – Đoàn là tâp trung vào đoạn rõ ràng đầu cuối, đối xứng với Đoan
- – Đoạn có cấu trúc rõ ràng nhất
- – Đoãn là vận hành tự do nhất.