TÊN ĐI CẢ BỘ : TỔ

Loading

TỔ LÀ GÌ ?

—o—

Ở nhà chúng ta có ban thờ tổ tiên, ở quê có mộ tổ và nhà thờ tổ. Ở chùa có ban tổ và chùa gốc của sư tổ lập ra được gọi là tổ đình. Vậy tổ là gì ?

1. Tổ là một không gian dành cho cá nhân, cặp đôi và bầy đàn sinh sống

Tổ côn trùng
– Tổ mối có mối chúa, tổ ong có ong chúa, tổ kiến có kiến chúa
– Bướm không làm tổ mà đẻ trứng trên lá cây, trứng nở ra sâu, sâu làm kén chính là tổ cá nhân của chúng trước khi lột xác thành bướm

Tổ chim : có thể làm trên ngọn cây, trên cành cây, trên cá cây, trong thân cây, dưới gốc cây, trên mặt đất, trên mặt cát, trên vách đất, trên vách đá, bằng chất liệu cành cây, lá cây, rơm rạ, dây dợ, vải, lông chim, đất, bùn … hoặc từ dãi dớt và dịch do chính chúng tiết ra
– Mượn tổ : Chim không làm tổ mà đẻ trứng vào tổ của con khác, Ví dụ
– – – Chim tu hú
– Tổ đơn : Chim cái làm tổ để đẻ trứng và chăm sóc con một mình
– Tổ đôi : Chim làm tổ theo cặp đôi, chim bố và chim mẹ, để sinh trứng và nuôi dưỡng chim non. Ví dụ
– – – Chim sẻ
– – – Chim chích
– Tổ đơn – đôi : Một con chim có thể làm nhiều tổ, để thu hút nhiều bạn tình. Ví dụ
– – – Để thu hút bạn tình, chim thợ dệt mình vàng thường xây từ 3 đến 5 chiếc tổ trong mùa ghép đôi. Mỗi tổ cần tới 15 tiếng để xây xong.
– Tổ đàn có con đứng đầu : Ví dụ
– – – Hàng chục chiếc tổ của chim vàng anh Montezuma treo lủng lẳng trên một thân cây – tất cả do một con chim đực đầu đàn thống trị và nó có quyền chọn con cái.
– Một đàn không có con đứng đầu : Các đôi chim của một đàn chim có thể làm tổ gần nhau trong một khu vực dành cho cả đàn. Ví dụ
– – – Loài chim thợ dệt sống ở Nam Phi, Namibia và Botswana nổi tiếng với chiếc tổ lớn nhất Trái Đất. Đây là nơi cư ngụ của hàng trăm gia đình chim.
– – – Những chiếc tổ bằng bùn đất do chim sẻ lò xây có dạng hình vòm và thường xếp chồng lên nhau.
– Tổ đàn gồm nhiều tổ đôi do các cặp chim trong đàn tự xây dựng gần nhau trong khu vực sinh sống của cả đàn. Ví dụ
– – – Chim yến

Tổ (ổ) thú : Nơi thú sinh con và con chăm sóc con gọi là tổ, nơi thú sinh sống bình thường gọi là hang hay lãnh địa của thú.
– Tổ chuột : có thể có hơn hai thế hệ
– Tổ thỏ

Tổ cá

Vậy có một số loại tổ
– tổ đàn có chúa, ví dụ kiến, mối, ong
– tổ đàn có trưởng đàn
– tổ đàn không có trưởng đàn, ví dụ các đàn chim
– tổ đàn hai thế hệ xuất phát từ tổ đôi, ví dụ tổ chuột
– tổ đôi đơn lẻ của gia đình gồm có cha mẹ và con, ví dụ tổ chim
– tổ đơn, kén chỉ có cá nhân, ví dụ bướm và ngài

2. Tổ : Sinh vật ký sinh

Tổ đỉa
Tổ giun móc

Làm tổ là giai đoạn mở đầu của giai đoạn bào thai của thai kỳ. Khi một cái phôi làm tổ trên thành tử cung của mẹ, nó sẽ được cung cấp máu để phát triển thành bào thai.

Tương tự, đỉa hay giun móc làm tổ trên vật chủ, là để hút máu của vật chủ để sống, và chúng bám rất chắc.

Trường hợp thứ 1 là sinh sản của động vật có vú qua mang thai, trường hợp thứ 2 là ký sinh.

3. Các không gian tổ của người
– Tổ quốc
– Đất tổ : Quê cha đất tổ
– Tổ đình, Đình tổ, Đình thờ tổ
– Chùa tổ
– Đền thờ tổ
– Nhà tổ
– Nhà thờ tổ
– Miếu Tổ
– Thái Tổ Miếu
– Mộ tổ

4. Tổ là một cá thể mở đầu cho một dòng máu giống loài

Tiên tổ
Thị tổ
Tị tổ
Tiền tổ
Thuỷ tổ
Thỉ tổ
Tằng tổ
Viễn Tổ
Cao Tổ
Nội Tổ
Cụ tổ
Ông Tổ
Bà Tổ
Mãnh Tổ : Tổ của các ông Mãnh
Bà cô Tổ : Tổ của các bà Cô

Thất tổ : Cửu huyền thất tổ
Lục Tổ : Lục tổ huệ năng
Ngũ Tổ
Tứ Tổ
Tam Tổ
Nhị Tổ
Nhất Tổ

Tổ
Tổ tiên
Tổ tông
Tổ mẫu
Tổ phụ
Tổ cô

Mẫu Tổ : Mẫu Địa Tiên
Tiên Tổ
Yêu tổ
Ma Tổ : Ma Tổ Tây Vương Mẫu, La Hầu Ma Tổ

5. Tổ nghề

Tổ sư
Tổ nghề : tổ nghề rèn, tổ nghề thêu …
Tổ thuật

Đình Kim Ngân hay Đình Hạ (phố Mã Mây)
– Thờ thần Hiên Viên
Đình Trương Thị hay Đình Thượng (phố Mã Mây)
– Thờ thần Hiên Viên
Đình Hoa Lộc Thị (90A phố Hàng Đào)
– Thờ vọng tổ nghề nhuộm vải
Đình Lò Rèn (số 1 phố Lò Rèn)
– Thờ tổ sư nghề Rèn
Đình Phả Trúc Lâm (số 40 ngõ Hàng Hành)
– Thờ 4 vị Tổ nghề làm giày
Đình & Đền Hài Tượng (16 ngõ Hài Tượng)
– Thờ tổ sư nghề Da Giầy
Đình Xuân Phiến Thị (số 4 phố Hàng Quạt)
– Thờ tổ sư nghề Quạt
Đình Thuận Mỹ (phố Hàng Quạt)
– Thờ tổ sư nghề sơn.
Đình Hà Vĩ (11 Hàng Hòm)
– Thờ tổ sư nghề sơn.
Đình Vũ Du (42 Hàng Da)
– Thờ ông Tổ nghề thêu Lê Công Hành (1606-1661)
Đình Tú Thị (2A ngõ Yên Thái)
– Thờ ông Tổ nghề thêu Lê Công Hành (1606-1661)
Đình Kiếm Hồ
– Thờ tổ sư nghề vôi.
Đình Tranh Lâu
– Thờ tổ sư nghề mộc.
Đình Nhị Khê
– Thờ tổ sư nghề tiện.
Đình Phúc Hậu
– Thờ tổ sư nghề gương.
Đình Đình Đông Thổ Cổn Y hay đình Hàng Thiếc (số 2 phố Hàng Nón)
– Ông tổ nghề thiếc
Đình Hoa Lộc Thị
– Thờ tổ sư nghề nhuộm.
Đình làng Cựu Lâu (phố Hàng Khay) đã bi phá. Cựu Lâu từng có ngôi đình thờ thành hoàng Nguyễn Kim, người được cho là ông tổ nghề khảm trai đất Thăng Long đời vua Lê Hiển Tông (1740-1768).
– Nguyễn Kim, tổ nghề khảm trai
Đền Thờ 6 vị tổ nghề ở Tiên Sơn (núi Hồng Lĩnh), Hà Tĩnh

6. Tổ Đạo

Phật Tổ : Phật Tổ Như Lai
Sư tổ
Đạo Tổ
Lão Tổ : Hồng Quân Lão Tổ, Bành Tổ
Thánh Tổ
Mẫu Tổ
Bàn Tổ

7. Vua tổ

Quốc Tổ
Thái Tổ
Thế Tổ
Thánh Tổ
Liệt Tổ

Vua Tổ
– Thái Tổ – Thái Tông : Vua mở đầu các triều đại Lý, Trần, Lê, Mạc, Nguyễn đều có miếu hiệu Thái tổ và vua đời thứ hai, con của vua Thái Tổ là Thái tông.
– – – Lý Thái Tổ
– – – Trần Thái Tổ
– – – Lê Thái Tổ
– – – Mạc Thái Tổ
– – – Nguyễn Thái Tổ
– Liệt Tổ : Lê Liệt Tổ (Lê Trang Tông hay còn gọi là Chúa Chổm) liên quan đến thời Lê Trung Hưng.
– Thế Tổ – Thánh Tổ
– – – Dòng chúa Trịnh mở đầu bằng Thế Tổ (Trịnh Kiểm), sau 7 đời chùa mới đến Trịnh Thánh Tổ Trịnh Sâm
– – – Dòng vua Nguyễn mở đầu bằng Thế Tổ (Nguyễn Ánh), tiếp theo là Nguyễn Thánh Tổ (Minh Mạng)

Đời vua Thái Tổ, Thái Tông
Thóc lúa đầy đồng, trâu chẳng buồn ăn
—o—
Kỳ này lúa mọc xanh đồng
Giỗ vua Thái Tổ, Thái Tông mưa rào.
—o—
Đời vua Thái Tổ, Thái Tông
Con bế, con dắt, con bồng, con mang
Bò đen húc lộn bò vàng
Hai con húc chắc đâm quàng xuống sông
Thằng bé chạy về bảo ông
– Bò đen ta ngã xuống sông mất rồi!

Danh sách các vua Thái Tổ – Thái Tông, Thế Tổ, Thánh Tổ, Liệt Tổ của nước ta
– Lý Thái Tổ (Lý Công Uẩn) – Lý Thái Tông, con của vua Lý Thái Tổ
Nghìn năm còn mãi sử xanh
Vua Lý Thải Tổ dời thành lập đô
Về Thăng Long dựng cơ đồ
Thiên thu bền vững thủ đô Lạc Hồng
—o—
Năm một nghìn không trăm mười
Vua Lý Thái Tổ cho dời thành xưa
Về Thăng Long dựng kinh đô
Muôn dân chung dựng cơ đồ ông cha
Lâu đài thành quách nguy nga
Có phố, có chợ thật là đông vui
Có sông Hồng thuyền tới lui
Có hồ nước mát thoảng mùi hương sen
Cửa ô, xóm phố nối liền
Thăng Long tấp nập trăm miền khơi thông
Vua Lý đã chọn đất rồng
Ngàn năm bền vững Thăng Long kinh kì
– Trần Thái Tổ (Trần Thừa) – Trần Thái Tông (Trần Cảnh), con của vua Trần Thái Tổ
– Lê Thái Tổ (Lê Lợi) – Lê Thái Tông (Lê Nguyên Long)
– Lê Liệt Tổ (Lê Trang Tông)
Ai lên Biện Thượng, Lam Sơn
Nhớ Lê Thái Tổ chặn đường quân Minh
– Mạc Thái Tổ (Mạc Đăng Dung) – Mạc Thái Tông (Mặc Đăng Doanh)
– Trịnh Thế Tổ (Trịnh Kiểm) được xem là vị chúa đầu tiên của gia tộc họ Trịnh
– Trịnh Thánh Tổ (Trịnh Sâm) là chúa thứ 8
– Nguyễn Thái Tổ (Nguyễn Hoàng) được gọi là Chúa Tiên, là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho Nguyễn Phúc tộc và triều đại nhà Nguyễn, tiếp theo Nguyễn Thái Tông (Nguyễn Phúc Tần) được gọi là Chúa Hiền
– Nguyễn Thái Tổ (Nguyễn Huệ)
– Nguyễn Thế Tổ (Gia Long)
– Nguyễn Thánh Tổ (Minh Mạng)

8. Tổ chức
– Tổ đội, tổ nhóm
– Tổ viên, tổ trưởng
– Tổ sản xuất, tổ học tập
– Tổ dân phố
– Tổ phụ lão

9. Tổ hợp

10. Tổ : Trạng từ
– Chỉ tổ : Chỉ tổ rách việc
– Thấy tổ : Mệt thấy tổ

11. Tổ : Chửi
– Tổ cha mày
– Tổ mẹ mày
– Tổ bố
– Tổ cô nhà mi
– Tổ sư

12. Tổ : So sánh
– Rách như tổ đỉa
– Ai biết tổ con chuồn chuồn
– To tổ bố
– Bự tổ chảng

13. Tổ : Vật chất
– Vật tổ
– Bánh tổ
– Xơ tổ
– Lót tổ

14. Tổ : Cây
– Cây thị tổ
– Cây đa tổ
– Cây nhãn tổ

15. Tổ : vận hành, hành động
– Chiếm tổ
– Bái tổ
– Giỗ tổ
– Lạc tổ
– Làm tổ
– – – Chim làm tổ
– – – Phôi làm tổ trong thành tử cung
– Lìa tổ
– Mượn tổ
– Tìm tổ
– Xa tổ
– Xây tổ

16. Tổ ấm.

CA DAO, TỤC NGỮ VỀ TỔ

TỔ CHIM
Chiền chiện làm tổ cây dâu,
Ai bắt con nó, nó tâu tận trời.
—o—
Ai làm cho vượn lìa cây,
Cho chim lìa tổ, cho mây lìa rồng
—0—
Ong làm mật không được ăn,
Yến làm tổ không được ở
—o—
Chim bay về tổ có đôi
Nghĩ mình duyên phận lẻ loi mà buồn
—0—
Chim có tổ, cáo có hang
Người sao người lại bỏ làng mà đi?
—0—
Đi đâu lả cả là cà
Như chim lạc tổ, như ma lạc mồ.
Đi đâu lả cả là cà,
Ông tầm phất lại gặp bà tầm phơ
—0—
Cất lên một tiếng la đà
Cho chim nhớ tổ, cho gà nhớ con
Cất lên một tiếng linh đình
Cho loan nhớ phượng, cho mình nhớ ta
—0—
Em ơi em ngủ cho yên
Mẹ em đi cấy đồng chiêm suốt ngày
Con cò làm tổ trên cây
Con chim lẻ bạn nó bay đầu làng
—o—
Nên duyên như lá tìm cành
Như chim tìm tổ, như anh tìm nàng
Đừng vì xà tích, khuyên vàng
Nghe lời mụ mối mà mang lấy sầu
—0—
Đêm đông trường, nghe con vượn cầm canh
Nghe chim khuyên tổ, nghe anh khuyên nàng
Giàu giữa làng trái duyên khôn ép
Khó nước người phải kiếp tìm đi
Tiền trăm bạc vạn kể chi!
—o—
Chợ chiều nhiều khế ế chanh
Nhiều cô gái đẹp nên anh chàng ràng
Chàng ràng như ếch hai hang
Như chim hai tổ, như nàng hai nơi
—o—
Chim bay về tổ từng bầy
Sao anh không liệu mà quay về cùng
Quay về phụng sự non sông
Bấy lâu lầm lẫn lấy công đền bù
—o—
Ra về đường rẽ chia tư
Đạo chồng nghĩa vợ, ai trao thư chớ cầm
Đôi ta thật dạ đồng tâm
Như chim xây tổ, như tằm kéo tơ
—o—
Nhớ chàng như vợ nhớ chồng
Như chim nhớ tổ như rồng nhớ mây
Mấy khi rồng gặp mây đây
Để rồng than thở với mây vài lời
Nữa mai rồng ngược mây xuôi
Biết bao giờ lại nối lời rồng mây
—o—
Lên rừng ngắt lá nhuộm vàng
Ngả nghiên ngả bút thử lòng nhau chơi
Bây giờ ba ngả bốn nơi
Đấy có người ngãi đấy rời đây ra
Một ngày thì cũng một xa
Như chim nhớ tổ như ta nhớ mình
Dù rằng bác mẹ chẳng xin
Ta thử đứng lại xem mình lấy ai
Đêm năm canh mong cho chóng sáng chàng ơi
Hỡi người quân tử lấy người ở đâu?
—o—
Lên rừng ngắt lá nhuộm vàng
Ngả nghiên ngả bút thử lòng nhau chơi
Bây giờ ba ngả bốn nơi
Đấy có người ngãi đấy rời đây ra
Một ngày thì cũng một xa
Như chim nhớ tổ như ta nhớ mình
Dù rằng bác mẹ chẳng xin
Ta thử đứng lại xem mình lấy ai
Đêm năm canh mong cho chóng sáng chàng ơi
Hỡi người quân tử lấy người ở đâu?
—o—
Con chim én cù lao Chàm nó bay từ Nam chí Bắc
Nó vượt bãi ghềnh rồi liệng khắp Đông Tây
Nước miếng trong nó làm tổ từng ngày
Nuôi con khôn lớn tháng ngày đâu có kể công
—o—o—o—
TỔ CÁ
Ai làm lở bể rung ngàn
Cho tổ cá vỡ cho đàn chim bay
—o—o—o—
TỔ ONG
Mặt rỗ như tổ ong bầu.
—o—
Còn duyên như tượng tô vàng
Hết duyên như tổ ong tàn ngày mưa.
—o—
Chi chi vít vít
Ổ rết ở trong
Tổ ong ở ngoài
Củ khoai ở giữa
Chất lửa hai bên
Đánh trống thổi kèn
Chạy lên tập họp
Cói đói hay no?
– No
Thả cói đi ăn
Nghe hú thì về mạ
Kẻo quạ tha xương
Con mô khôn về mạ
Con mô dại quạ cắp
—o—
Cha mẹ bên chồng như trời như biển
Chị em bên chồng nhóm kiến đàn ong
Bao giờ dập đặng tổ ong
Phá tan xóm kiến, tấm lòng mới nguôi
—o—o—o—
TỔ KIẾN
Kiến cánh vỡ tổ bay ra
Bão táp mưa sa gần tới
—o—o—o—
TỔ TÒ VÒ
Kiến leo cột sắt sao mòn
Tò vò xây tổ, sao tròn mà xây?
TỔ ĐỈA
Rách như tổ đỉa.
—o—
Xơ xác như tổ đỉa
—o—
Rách như tổ đỉa ai ơi
Là cây mà lại tưởng nơi đỉa nằm
—o—o—o—
TỔ TIÊN
Bà con vì tổ vì tiên, không ai vì tiền vì gạo
—o—
Anh đi ghe cá cao cờ
Ai nuôi cha mẹ ai thờ tổ tiên
—o—
Khen ai khéo tiện ngù cờ
Khéo xây bàn án, khéo thờ tổ tiên
– Tổ tiên để lại em thờ
Anh ra ngoài ải, cầm cờ theo vua
—o—
Cây có gốc mới nở ngành xanh ngọn
Nước có nguồn mới bể rộng sông sâu
Người ta nguồn gốc từ đâu
Có tổ tiên trước rồi sau có mình
—o—
Công danh hai chữ tờ mờ
Lấy gì khuya sớm phụng thờ tổ tiên
—o—o—o—
MẢ TỔ
Rước voi giày mả tổ
—o—o—o—
TỔ TÔNG
Chữ rằng: vấn tổ tầm tông
Cháu con nỡ bỏ cha ông sao đành
—o—
Trứng rồng lại nở ra rồng
Hạt thông lại nở cây thông rườm rà
Có cha mới sinh ra ta
Làm nên thời bởi mẹ cha vun trồng
Khôn ngoan nhờ ấm cha ông
Làm nên phải đoái tổ tông phụng thờ
Đạo làm con chớ hững hờ
Phải đem hiếu kính mà thờ từ nghiêm
—o—o—o—
TỔ (TỔ CHO)
Khôn cho người dái,
Dại cho người thương,
Dở dở ương ương,
Tổ người ta ghét
—o—o—o—
BÁNH TỔ
Lẳng lặng mà nghe
Tôi nói cái vè
Vè các thứ bánh
Mấy tay phong tình huê nguyệt
Thì sẵn có bánh trung thu
Mấy ông thầy tu
Bánh sen thơm ngát
Ai mà hảo ngọt
Thì có bánh cam
Những kẻ nhát gan
Này là bánh tét
Còn như bánh ếch
Để mấy ông câu
Hủ lậu từ lâu
Thì ưa bánh tổ
—o—o—o—
BÀNH TỔ
Dám khuyên khách ở trên đời
Ước cho no đủ mọi mùi ăn chơi
Ước gì gặp tiên trên trời
Như chàng Lưu Nguyễn lên chơi động đào
Ước gì làm được quan cao
Giã ghe ngựa cưỡi võng đào nghênh ngang
Ước gì lắm bạc nhiều vàng
Như chàng Vương Khải thế gian ai tài
Ước gì gặp hội rồng mây
Đăng khoa chiếm bảng ngày rày vinh hoa
Ước gì trăm tám tuổi già
Sống như Bành Tổ mới là sống lâu
Ước gì lắm rể nhiều dâu
Lắm con nhiều cháu bề sau thọ tràng
Ước gì được cả trăm đàng
Như lan như huệ cùng chung một đoàn
Ước gì như quạt như gương
Phan Trần sánh lại mà thương nhau cùng
Ước cho có thủy có chung
Ước cho no đủ chữ đồng mà thôi
Thế là anh đã ước rồi
Thì nàng ước lại cho tôi bằng lòng
—o—o—o—
TỔ CHA
Em ơi đừng thấy nhỏ mà khinh
Con thằn lằn bây lớn ôm cây cột đình tổ cha!
—o—o—o—
THÁI TỔ
Kỳ này lúa mọc xanh đồng,
Giỗ vua Thái Tổ, Thái Tông mưa rào.
—o—
Đời vua Thái Tổ, Thái Tông
Thóc lúa đầy đồng, trâu chẳng buồn ăn
—o—
Đời vua Thái Tổ, Thái Tông
Con bế, con dắt, con bồng, con mang
Bò đen húc lộn bò vàng
Hai con húc chắc đâm quàng xuống sông
Thằng bé chạy về bảo ông:
– Bò đen ta ngã xuống sông mất rồi!
—o—
BÁI TỔ
Vinh quy bái tổ
—o—
Mừng nay nho sĩ có tài
Bút nghiên dóng dả, giữ mài nghiệp nho
Rõ ràng nên đấng học trò
Công danh hai chữ trời cho rõ ràng
Một mai chiếm được bảng vàng
Ấy là phú quý giàu sang quế hòe
Bước đường tiến đến cống nghè
Vinh quy bái tổ, ngựa xe tưng bừng
Bốn phương nức tiếng vang lừng
Ngao du bể thánh, vẫy vùng rừng nho
Quyền cao chức trọng trời cho
Bõ công học tập, bốn mùa chúc minh
Chia sẻ:
Scroll to Top