SÂN
Sân
– Sân (danh từ) : các loại sân
– – Sân tổ :
– – – Sân tổ đình : sân tụ tập
– – – Sân tổ động : sân phát động các vận hành chung
– – Sân đình
– – – Sân triều đình, sân rồng
– – – Sân đình, sân đình làng
– – Sân chung :
– – – Sân xóm, sân thôn, sân làng …
– – – Sân hợp tác
– – Sân của nhà đất
– – – Sân nhà quanh nhà và trước nhà : Sân thượng, sân trước,
– – – Sân vườn quanh vườn và lối đi qua vườn : ở quanh vườn và đi qua vườn
– – – Sân trung tâm
– – – – Sân giếng, sân bể
– – – – Sân bếp
– – Sân + vận hành
– – – Sân chầu
– – – Sân phơi : Cươi
– – – Sân chơi
– – – Sân bay
– – – Sân vận động
– – – – Sân bóng, sân đá bóng, sân quần vợt, sân cầu lông ….
– – – – Sân trượt băng
– – – – Sân đấu, sân thi đấu, sân đấu kiếm, sâu đấu vật …
– – – – Sân của các bên trong trận đấu : ví dụ sân của 2 đội bóng đá
– Sân (vận hành)
– – Sân đóng, sân mở
– – Sân nắng, sân gió,
– – Sân ẩm, sân rêu
– – Sân kín
– Sân (cấu trúc)
– – Sân có mái che – Sân không có mái che
– – Sân lát gạch – Sân đất
– – Sân to/rộng, sân nhỏ/hẹp
– Sân
– – Sàn sân
– – Mặt sân
– Sân : trạng từ
– – Ngoài sân (<> trong nhà) : Uống trà, ngắm trăng, phá cổ, giỗ Tết, cưới hỏi, ăn uống, trò chuyện, ngủ … ngoài sân
– – Trên sân (liên quan đến sàn sân, mặt sân) : Phơi thóc trên sân, chó ngủ trên sân
– Sân (tính từ)
– – Tham – Sân – Si
– – Sân hận, sân si
– Sân (động từ)
– – Lấn sân
– – Bao sân
– – Chiếm sân
– Sân : ca dao, tục ngữ
– – Sân nhà
Sân nhà trán người
– – Sân đình
Lá đa rụng xuống sân đình
Lơ thơ có kẻ thất tình mà hư
Trời mưa làm ướt sân đình
Anh đi cho khéo trợt ình xuống đây
Giăng giăng nguyệt giọi sân đình,
Gió phong phanh thổi, sao linh tinh tàn
Hỏi đâu trúc mọc bờ ao
Ai xinh, ai đứng nơi nào cũng xinh
Hỏi đâu táo rụng sân đình
Sầu ai đong đấu cho mình đến vay!
Hôm qua ta ngồi lưng đèo
Chàng ơi có thấy suối reo quanh mình
Xin chàng hãy nhìn cho tinh
Bao người nhộn nhịp sân đình làng kia
Vì đâu ta phải chia lìa
Vì đâu ta phải ra đi ngoài rừng
Chỉ vì chỉ rối đứt tung
Em phải lấy cái thằng chồng, em đã từng chê
– – Sân rêu
Sân rêu tường mốc
– – Sân & động vật nuôi
Không ai nuôi chó một nhà, nuôi gà một sân
– Sân phơi – Cươi
Sấm tháng mười cày cươi (sân nhà) mà cấy
Anh mà lui chân nhớm gót khỏi cươi
Em có lạng vàng cũng khó được, tiếng cười cũng không
– Ngoài sân >< Trong bếp
Nói xa mà lại nghe gần
Nói trong xó bếp ngoài sân biết rồi
Nói xa ta cũng biết gần
Nói trong ông Táo ngoài sân biết liền
Đầu ngoài sân sau lần vô bếp
– – Ngoài sân >< Trong nhà
Tiền cờ bạc gác ngoài sân
Của làm ra để trên gác
Của cờ bạc để ngoài sân
Của bất nhân để ngoài ngõ
Của làm ra để trên gác
Của cờ bạc để ngoài sân
Của phù vân để ngoài ngõ
Của làm ra là của trong nhà
Của ông bà là của ngoài sân
Của phù vân có chân nó chạy
Có mới thì nới cũ ra
Mới để trong nhà cũ để ngoài sân.
Ai đi lơ lửng ngoài sân
Bứt dây trói lại hỏi dân làng nào?
Tiếng ai vòi vọi ngoài sân
Nghe ra náo nức ái ân trong lòng
Mẹ thì đứng ở ngoài sân,
Sai con tiếp khách, đãi dân trong nhà
Là cây gì?
Bông bần rụng trắng ngoài sân,
Lấy chồng xa xứ khó mong ngày về
Xa xưa con ở dựa kề
Bên ba, bên má vỗ về ca dao
Chu choa sao nắng bể đầu
Anh về làm rể ngõ hầu an thân
Bùn lê từ chóp đến chân
Em ngồi vắt vẻo ngoài sân ăn quà
Cực lòng anh lắm, chu choa
Vợ không ra vợ, chồng ra chi chồng!
Anh đi chơi nhởn đâu đây?
Phải cơn mưa này ướt áo lấm chân
Chậu nước em để ngoài sân,
Em chờ anh rửa xong chân, anh vào nhà.
Vào nhà em hỏi tình ta,
Trăm năm duyên ngãi mặn mà hay không?
Thuốc lào chồng hút vợ say
Thằng con châm điếu lăn quay ra nhà
Có anh hàng xóm đi qua
Hít phải khói thuốc say ba bốn tuần
Thêm chú gà trống ngoài sân
Mổ nhầm bã thuốc cánh chân cứng đờ
Lại còn chị mái hoa mơ
Hơi thuốc bay đến bơ phờ cả lông
Khói thuốc cứ toả vòng vòng
Say hết tất cả nước trong, nước ngoài
Em về thưa với mẹ cha
Anh chẳng có lợn, có gà đi cheo
Anh có cái cối giã bèo
Anh xin bán để nộp cheo cho làng
Bao giờ anh cưới được nàng
Vợ chồng ta dựng tòa ngang dãy dài
Toà này hương lí đánh bài
Nhà trong thờ tổ, sân ngoài mổ trâu
Một bên thì hát ả đầu
Một bên hai họ têm trầu bổ cau
Làng trên xóm dưới đồn nhau
Đám cheo nhà ấy, đứng đầu tổng ta
Nghĩ gần rồi lại nghĩ xa
Mai ngày cheo nộp, hết chín vạn ba cái cối giã bèo.
Nhà em ở cạnh cầu ao
Chàng đi xuôi ngược, chàng vào nghỉ chân
Chàng ngồi chàng nghỉ ngoài sân
Cơm thì nhỡ bữa, canh cần nấu suông
Rau cải chưa rắc, rau muống chưa leo
Cơm em mới có lưng niêu
Lửa em tắt mất từ chiều hôm qua
Ngược lên bãi Phú thì xa
Xuôi về bãi Mộc trồng cà lấy dưa
Đãi chàng một bữa cơm trưa
Liệu chàng có đợi có chờ được chăng?
Cơm em còn thiếu một bát canh măng
Em lên Cao Bằng đắp nấm trồng tre
Hết củi em đi buôn bè
Ba năm được củi đem về thổi cơm
Hết mắm em còn đi đơm
Ba năm mắm ngấu, thổi cơm đãi chàng
Dầu chàng trăm giận nghìn hờn
Thì chàng cũng phải xơi cơm bữa này
– – Ra sân
Bao giờ sấm chớp Chùa Lôi
Con ơi nhớ dậy mang nồi ra sân
Một vợ không khổ mà mang
Hai vợ thì sẽ bò càng ra sân.
Nói thì đâm năm chém mười
Đến bữa tối trời chẳng dám ra sân.
– – Đầy sân
Bà chết thì khách đầy nhà
Đến khi ông chết cỏ gà đầy sân.
– – Qua sân
Trời mưa nước chảy qua sân
Em lấy ông lão qua lần thì thôi
Bao giờ ông lão chầu trời
Thì em lại kiếm một người trai tơ
Trai tơ ơi hỡi trai tơ
Đi đâu mà vội mà vơ nạ dòng.
– – Sân tơ hồng
Đêm qua bước chân lên trời
Lạc đường lạc ngõ gặp người cung tiên
Ước gì duyên sẽ bén duyên
Cho duyên cõi thọ thành duyên cõi trần
Dạ buồn chân bước phân vân
Trời xui anh thẳng tới sân tơ hồng
– Ông Tơ ông có nhà không
Ông ra xua chó, tôi cùng với nao!
Tơ duyên ông cất nơi nào
Cất trong chum quả hay vào ao sen?
Người nào trái kiếp lỡ duyên
Thì ông xe lại cho liền một đôi
Còn như cô ấy với tôi
Thì ông xe thẳng làm đôi vợ chồng
– – Sân thần
Chổi tiên quét sạch sân thần,
Gẫm qua với bậu nhiều lần gian nan.
– – Sân đơn
Chổi tiên quét sạch sân đơn,
Nào ai gây oán gây hờn cho ai.
Chổi tiên quét sạch sân đơn
Dầu cho chín giận mười hờn cũng khuây.
– – Sân đông
Hai hàng nước mắt nhỏ xuống sân đông
Thương người bạn cũ, người không thấy người
– – Sân chầu:
Đông Xuyên có bãi sân chầu
Có chùa Sùng Khánh, có lầu Bạch Vân.
Một năm mới đến sân chầu,
Cứ sau bảy bữa, chặt đầu quẳng đi. (câu đố)
– – Sân rồng:
Bồng bổng bồng bông
Trai ơn vua chầu chực sân rồng,
Gái ơn chồng ngồi võng ru con
Ơn vua xem nặng bằng non,
Ơn chồng đội đức tổ tông dõi truyền
Làm trai lấy được vợ hiền,
Như cầm đồng tiền vớ được của ngon,
Phận gái lấy được chồng khôn,
Xem bằng cá vượt vũ môn hóa rồng.
Gia Lâm có đất Cổ Bi
Muôn đời cảnh đẹp còn ghi rành rành
Chín mươi chín núi chung quanh
Ở giữa hồ tả, bên thành hồ sen
Cửa tả, cửa hữu, cửa tiền
Ngũ Hồ, Tam Đảo ở trên Trầu Quỳ
Cầu Lòn đường cái quan đi
Hậu miếu, hậu phủ còn ghi rõ truyền
Này điện Cần Chánh, Kính Thiên
Voi đá, sấu đá hai bên sân rồng
Lại thêm hổ đá ngự phòng
Đủ nền dinh thự khắp trong nội thành
Tương truyền đây đất đế kinh
Bao nhiêu cảnh đẹp lừng danh trong ngoài.
—o—
Sấn
– Sấn (tính từ)
– – Sấn xổ
– – Sấn sởi
– Sấn (động từ)
– – Sấn tới
– – Sấn vào đánh nhau
– – Sấn cho đứt lìa
– Sấn (danh từ) : cây ngô đồng để đóng quan tài
– – thịt sấn, thịt mông sấn, thịt vai sấn : phần thịt có nạc nằm trên mỡ ở phần lưng, mông
—o—
Sần
– Sần (tính từ)
– – quả bị khô, không có nước : cam sần, chanh sần.
– – khoai sần : khoai sượng, không dẻo
– Sần (tính từ)
– – vỏ sần, da sần,
– – mặt sần, lưng sần
– Sần (tính từ)
– – Sần sùi
– – Sần sần
– – Sần sật
– Sần = đần
– Nổi sần (động từ)
—o—
Sẩn
—o—
Sận
—o—
Sẫn