![]()
MỐI (sinh vật)
– Giống mối : mối đất, mối cây, mối nhà (mối gỗ)
– Tổ mối :
– Mối mọt
– Mối cái, mối chúa, mối đực, mối vua, mối lính, mối thợ, mối cánh, ấu trùng mối, trứng mối
– Mối xông
Chủ nhà đánh chó
Chó cắn gà
Gà ăn mối
Mối ăn đa
Đa ngã trúng lưng nai
Nai sợ hãi nhảy cùng rừng
Châu chấu giật mình
Đá bể trứng chiền chiện
Chiền chiện đi kiện Ngọc Hoàng
Chó vồ cáo
Cáo vồ gà
Gà mổ mối
Mối đục đa
Đa đổ xuống
Hươu chạy
Cào cào giật mình
Chạy đến tổ chiền chiện
Phá mất trứng
Thưa đến quan
Nắng lên cho mối bắt gà
Một trăm đàn bà đánh giặc cho vua
Con tép nó kẹp con cua
Một bầy cá mại cõng rùa đi ăn
Chồn đèn cắn cổ chó săn
Chuột kêu chút chít, đòi ăn con mèo
Chó chạy, chồn rượt đuổi theo
Chuột gặm chân mèo, muỗi đốt cánh dơi
Cây cao bóng mát chơi vơi
Gà con tha quạ lên ngồi cành tre
Con voi ấp trứng sau hè
Gà con đi kiện, vịt què vô Nha
Nực cười rết nuốt trứng gà
Đàn ông có chửa, đàn bà có râu
Trai tơ sắm cối giã trầu
Bà già bạc đầu nằm ngửa trong nôi
Chẳng tin đốt đuốc mà coi
Thầy chùa đang ướp cá mòi nấu chay
MỐI (bộ sinh vật)
– Mối mọt : Mối nằm trong bộ Mối – Mọt – Ong – Kiến – Ve, trong đó
– – – mối đi bộ với mọt tạo ra từ “mối mọt”, “mối xông, mọt đục”, mối mọt đều ăn cây và sản phẩm tạo ra từ cây
– – – mối và kiến đều có khả năng đào hang trong đất, phá đê
– – – ong đi bộ với kiến tạo ra thành ngữ “con ong cái kiến”, và đi bộ với ve tạo “lời ong tiếng ve”
– Nấm mối : nấm thường mọc gần tổ mối gọi là nấm mối (mốc xuất hiện ở tổ kiến, ký sinh trên thân kiến và diệt kiến, gọi là mốc kiến)
MỐI (danh từ)
– Một mối, vài ba mối
– Mối tình
– Mối hôn sự
– Mối lái
– Mối nối
Khăn lưng năm bảy mối lòng thòng
Cho em một mối, kết vòng ái ân
Bần gie bần ngã, bất khả viển vông
Anh với em như sợi chỉ lộn vòng
Kiếm sao đặng mối bá tòng mới vui
Hà Thanh nước chảy trong xanh
Đèo Son thắm mãi mối tình đôi ta
Sông sâu cầu đã bắc qua
Nén hương bên tháp gọi là đền ơn
May mô may, khéo mô khéo
Cơn cỏ héo gặp trộ mưa rào
Mối tình duyên hội ngộ, liễu với đào ta kháp nhau
Mắt sáng lúng liếng như gương
Mối tình chung thủy khó đường bền lâu
MỐI (danh từ)
– Mối
– Đầu mối
– Manh mối : manh liên quan đến manh áo (bát cơm manh áo), manh mối liên quan đến manh nha
– Mối nối
– Mối hàn
– Mối hàng
Bán chịu mất mối hàng
Kim chỉ có đầu
Tằm tơ có mối
Tin đi mối lại đã lâu
Mình về lấy vợ để sầu cho ta
Em là con gái nhà quê
Ham bên tài sắc nhiều bề ái ân
Chẳng ham tham phú phụ bần
Duyên rằng duyên phải nợ nần nhau đây
Chàng có sang, chàng phải chọn ngày
Mối manh cho rõ xe dây xích thằng
Cầm cân chàng nhấc cho bằng
Một bên cối đá một đằng tiền cheo
Hỏi chàng rằng có hay nghèo
Lệ làng phải sửa bấy nhiêu mới từng
MỐI (động từ)
– Mai mối
– Bắt mối
– Dắt mối
– Làm mối
– Bỏ mối
– Cắt mối
– Chỉ mối
– Mối lái
Khen ai chỉ nẻo đưa đường
Khen ai mối lái đưa chàng tới đây
Ấy ai cắt mối tơ mành
Cho thuyền quên bến cho anh quên nàng
Ấy ai dắt mối tơ mành
Cho thuyền quen bến cho anh quen nàng
Đường xa xa thật là xa
Mượn mình làm mối cho ta một người
Một người mười tám đôi mươi
Một người vừa đẹp vừa tươi như mình
Trèo lên cây gạo cao cao
Thấy cây gỗ mục càng bào càng bong
Trách người làm mối không xong
Để cho đôi lứa long đong thế này.
MỐI (đại từ)
– Bà mối (đối xứng với bà mai)
Con cá tróc vi hiềm vì nước chảy
Cái cần câu gãy vì vướng gốc tre gai
Không xong cũng tại mối mai
Nên duyên trắc trở tình nầy không quên
Anh thương em đừng vội nắm tay
Anh về cậy mối cậy mai tới nhà
Mai đây ta ở cùng ta
Thức khuya dậy sớm, cha mẹ già nuôi chung
Lầu nào cao bằng lầu ông phó
Chuyện nào khó bằng chuyện gái trai
Anh về cậy mối với mai
Chớ đừng liếc mắt xem ai, họ đồn.
Ông Tơ, bà Nguyệt lừa ta
Lại thêm bà mối chả ra cái gì.
– Mẹ ơi năm nay con mười tám tuổi rồi
Chồng con chưa có, mẹ thời tính sao?
Con chim khách nó mách có hai bà mối
Mẹ ngồi thách cưới:
Tiền chẵn năm quan
Cau chẵn năm ngàn
Lợn béo năm con
Áo quần năm đôi
– Mẹ ơi, năm nay con hai mươi ba tuổi rồi
Chồng con chưa có mẹ thời tính sao?
Com chim khách nó mách có hai bà mối
Mẹ ngồi thách cưới:
Tiền chẵn ba quan
Cau chẵn ba ngàn
Lợn béo ba con
Áo quần ba đôi
– Mẹ ơi, năm nay con ba mươi hai tuổi rồi
Chồng con chưa có mẹ thời tính sao?
Con chim khách nó mách có hai bà mối
Mẹ ngồi thách cưới:
Tiền chẵn một quan
Cau chẵn một ngàn
Chó béo một con
Áo quần một đôi
– Mẹ ơi, năm nay con bốn mươi ba tuổi rồi
Chồng con vẫn hoàn chưa có… mẹ thời �
Mẹ thời… cho không.
—o—o—o—
Các âm khác trong bộ : MỐI – MỒI – MỘI – MỖI – MÔI – MỔI
MỒI
MỒI
– Con mồi
– Chim mồi
– Mồi câu
– Mồi nước (đào giếng)
– Mồi lửa
– Mồi thuốc
– Mồi nhử
– Làm mồi
– Đồi mồi (con vật)
– Đồi mồi (làn da lấm chấm nâu)
Nghề câu quăng được ăn cá lớn
Ngồi cả ngày chờ cá dợn mồi câu
Em đừng nản chí ao sâu
Sợi dây anh câu cứng cái cần câu nó cong vòng
Cây cao, quả chín đồi mồi,
Anh trông mỏi mắt, anh chòi mỏi tay
Tóc quăn chải lược đồi mồi
Chải đứng chải ngồi tóc vẫn còn quăn
Chiều trông về núi Tô Châu
Thấy em gánh nước trên đầu giắt trâm
Trâm đồi mồi tóc em em giắt
Mắt anh nhìn thương thiệt là thương
Dãi dầu một nắng hai sương
Tóc em vẫn mượt mùi hương vẫn còn
Trái ô môi ruột đỏ, vỏ bùi
Để trong tủ kiếng đãi người xứ xa
—o—
MÔI
– Làn môi, đôi môi, môi đỏ
– Quả ô môi
Cua thâm càng, nàng thâm môi
Hai môi không giữ kín răng
Là người yểu tướng, nói năng hỗn hào
Môi dày ăn vụng đã xong
Môi mỏng hay hớt, môi cong hay hờn
Miệng mà môi dưới trề ra
Trai thì chung thủy, gái là đào hoa
Mỏng môi thì nói đong đưa
Dày môi thì nói lọc lừa chị em
Môi mỏng nói điều sai ngoa
Mai sau sinh nở con ra hoang đàng
Những người mắt trắng, môi thâm
Trai thì trộm cướp, gái dâm chồng người
—o—
MỖI
– Mỗi
– Mỗi tội
Mỗi cây mỗi hoa, mỗi nhà mỗi cảnh


