Giao Chỉ/Giao Châu là tên của nước Việt được sử dụng không liên tục từ thời Văn Lang đến thời thuộc nhà Minh, và tên của vùng Bắc Bộ, đặc biệt đồng bằng sông Hồng
2524–258 TCN : Văn Lang (thời Vua Hùng, Lạc Việt) chia làm 15 bộ
– GIAO CHỈ tương đương miền Hà Nội ngày nay và miền hữu ngạn sông Hồng.
257–179 TCN : Âu Lạc (thời Thục Phán)
204–111 TCN : Nam Việt (thời Triệu tính từ Triệu Đà)chia làm 2 quận
– Quận GIAO CHỈ
– Quận Cửu Chân
111 TCN–40 CN : GIAO CHỈ (thời Hán) chia làm 6 quận
– Nam Hải,
– Uất Lâm,
– Thương Ngô (nay thuộc Quảng Tây và Quảng Đông)
– Hợp Phố,
– GIAO CHỈ
– Cửu Chân : tây nam tỉnh Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh
40–43 : Lĩnh Nam (thời Hai Bà Trưng)
43–203 : GIAO CHỈ chia làm 9 quận
– GIAO CHỈ gồm có 10 huyện: Luy Lâu, An Định, Cẩu Lậu, Mê Linh, Khúc Dương (Dịch?), Bắc Đái, Kê Từ, Tây Vu, Long Biên và Chu Diên.
– Cửu Chân,
– Nhật Nam (Nhật Nam được thành lập sau khi nhà Tây Hán chiếm được thêm vùng đất phía nam quận Cửu Chân),
– Đạm Nhĩ,
– Châu Nhai (Đạm Nhĩ và Châu Nhai nay thuộc đảo Hải Nam),
– Nam Hải,
– Hợp Phố,
– Uất Lâm
– Thương Ngô (nay thuộc Quảng Tây và Quảng Đông)
203–544 : GIAO CHÂU 7 quận
– Nam Hải
– Uất Lâm,
– Thương Ngô
– GIAO CHỈ
– Cửu Chân,
– Nhật Nam,
– Hợp Phố
544–602 : Vạn Xuân
602–679 : GIAO CHÂU
– Huyện GIAO CHỈ ra đời năm 622 do chia tách đất Tống Châu đặt ra hai huyện Giao Chỉ và Hoài Đức.
– Đến năm 627, đổi huyện GIAO CHỈ thành Nam Từ Châu, nhập 3 huyện Giao Chỉ, Hoài Đức và Hoằng Giáo vào huyện Tống Bình.
679–757 : An Nam
757–766 : Trấn Nam
768–866 : An Nam
866–967 : Tĩnh Hải quân
968–1054 : Đại Cồ Việt
1054–1400 : Đại Việt
1400–1407 : Đại Ngu
1407–1427 GIAO CHỈ chia thành 15 phủ (sau tăng lên 17 phủ) và 5 châu lớn (năm 1407)
– 15 phủ: GIAO CHÂU, Bắc Giang, Lạng Giang, Tam Giang, Kiến Bình (Kiến Hưng thời Hồ), Tân Yên (Tân Hưng thời Hồ), Kiến Xương, Phụng Hóa (Thiên Trường thời Hồ), Thanh Hóa, Trấn Man (Long Hưng thời Hồ), Lạng Sơn, Tân Bình, Diễn Châu, Nghệ An, Thuận Hóa.
– 5 châu đứng riêng: Thái Nguyên, Tuyên Hóa (Tuyên Quang thời Hồ), Gia Hưng, Quy Hóa, Quảng Oai.
1428–1804 Đại Việt
1804–1839 Việt Nam
1839–1945 Đại Nam
1887–1954 Đông Dương (Bắc/Trung/Nam Kỳ)
… từ 1945 Việt Nam
Hiện nay chưa xác định ý nghĩa của tên Giao Chỉ & Giao Châu. Theo quan điểm cá nhân, Giao Chỉ liên quan đến đới đứt gãy sông Hồng.

GIAO/RAO/DAO – GIÁO/RÁO/DÁO – GIÀO/RÀO/DÀO – GIẢO/RẢO/DẢO – GIẠO/RẠO/DẠO – GIÃO/RÃO/DÃO
GIAO/RAO/DAO
– giao, giao nhau, giao với, giao nhận, bàn giao, được giao, chuyển giao
Giao (thời gian)
– Giao mùa, giao tiết
– Giao thừa
– Giao thời
Giao (không gian)
– giao điểm, giao đoạn, giao tuyến, giao lộ, giao diện
– trực giao
Giao (tinh thần, vận hành)
– giao duyên, giao tình, giao cảm
– giao tiếp, giao tế, giao thiệp, giao hảo, giao lưu, giao liên, giao bái, giao kết, giao kèo, thâm giao, ngoại giao, tuyệt giao
– tế giao, lễ tế giao
Giao (thân thể, vật chất)
– giao hợp, giao hoan, giao cấu
– giao chiến, giao đấu, giao tranh,
– giao tiền, giao nhà, giao hàng,
– giao dịch, giao thương
Giao (âm)
– rao bán, rao hàng, rao giảng, lời rao
Giao (hình)
– cầu dao
– con dao, lưỡi dao, cán dao
Giao (sinh vật)
– Giao long
Địa danh
– Giao Chỉ
– Giao Châu
– Nam Giao : đàn tế Nam Giao
– Giao Thuỷ (huyện của tỉnh Nam Định)
Tên riêng
– Dân tộc Dao : Dao Đỏ, Dao Quần Chẹt, Dao Thanh Y, Dao Áo dài, Dao Quần Trắng,..
– Ngô Thị Ngọc Dao (mẹ Lê Thánh Tông)
===
GIÁO/RÁO/DÁO
Giáo/Ráo/Dáo (vật chất, cấu trúc)
– cây giáo, cán giáo, giáo mác, “nối giáo cho giặc”, “mác ngắn giáo dài”
– giàn giáo, dựng giáo xây nhà
Giáo/Ráo/Dáo (âm thanh)
– giáo trống, giáo nhạc
– nói giáo trước
Giáo/Ráo/Dáo (tinh thần)
– giáo dục, thầy giáo, cô giáo, giáo viên, giáo sư, giáo sinh, giáo chức, nghề giáo, giáo giới, giáo phường,
– giáo án, giáo trình, giáo lý, giáo cụ, giáo khoa, giáo pháp, giáo tài, giáo trường, giáo vụ,
– giáo dưỡng, giáo huấn, giáo luyện, giáo thụ, chỉ giáo, gia giáo, khuyên giáo, kinh giáo, lễ giáo, lĩnh giáo, mẫu giáo, phụ giáo, quản giáo, thỉnh giáo, thọ giáo, thụ giáo, trợ giáo, tuyên giáo.
– truyền giáo, giáo chủ, giáo hoàng, giáo dân, giáo điều, giáo hội, giáo hữu, giáo lí, giáo phái, giáo sĩ, tôn giáo, tông giáo, đạo giáo,
– lương – giáo (người theo đạo Công giáo), lương dân – giáo dân, giáo xứ, lễ nghĩa – lễ giáo
Giáo/Ráo/Dáo (vật chất)
– giáo, giáo bánh, giáo bột, giáo đường, giáo hồ… : đánh quấy cho đặc
– giáo mắm
Giáo/Ráo/Dáo (nguyên tố, năng lượng)
– khô ráo, tạnh ráo, ráo nước, ráo hoảnh, “chân rướt chân rào”
Giáo/Ráo/Dáo (sinh vật)
– rắn ráo
Giáo/Ráo/Dáo (vận hành)
– ráo riết
Địa danh
Tên riêng
– Đạo giáo, Tông giáo, Khổng giáo, Lão giáo, Phật giáo, Thiên chúa giáo, Công giáo
===
GIÀO/RÀO/DÀO
Giào/Rào/Dào (vật chất, cấu trúc, hình)
– hàng rào, rào thưa, rào tre, rào dâm bụt
– rào cổng, rào vườn, rào cây … cấu trúc viền bao và ngăn cách các không gian có tính mộc khí như sân hay vườn,
– – – ăn cây nào rào cây đấy
– xé rào, vượt rào, leo rào,
– dựng rào, cắm raò
Giào/Rào/Dào (tinh thần, vận hành, âm)
– rào trước, đón sau
Giào/Rào/Dào (tinh thần, vận hành, âm)
– lò rào, thợ rào : thợ rèn
Giào/Rào/Dào
– mưa rào (thường là mùa hè), mua phùn (thường là mùa xuân), mưa đá, mưa bão, mưa dông, mưa bóng mây
– rào : sông nhỏ
Giào/Rào/Dào
– dào dạt
Giào/Rào/Dào
– ôi dào !
Địa danh
– Cầu Rào
Tên riêng
===
GIẠO/RẠO/DẠO
Giạo/Rạo/Dạo (vân hành)
– rạo rực
Giạo/Rạo/Dạo (âm thanh)
– hát dạo, nói dạo, đàn dạo
– dạo đàn, dạo trống
– nhạc dạo,
Giạo/Rạo/Dạo (không gian)
– đi dạo, bán dạo, chơi dạo, dạo chơi, dạo phố (thổ)
– dạo vườn (mộc)
– dạo nước (thuỷ)
– dạo mát (khí)
Giạo/Rạo/Dạo (thời gian)
– cấy lúa dạo, bán hàng dạo, đào ao dạo … : việc làm theo thời vụ
– dạo này, dạo trước, dạo mà,
– một dạo
Địa danh
Tên riêng
===
GIẢO/RẢO/DẢO
Giảo/Rảo/Dảo
– giảo hoạt, giảo quyệt, gian giảo
Giảo/Rảo/Dảo
– xử giảo, tội giảo : xử thắt cổ
Giảo/Rảo/Dảo
– hổ giáo : hổ ăn thịt
Giảo/Rảo/Dảo
– rảo bước
Địa danh
Tên riêng
===
GIÃO/RÃO/DÃO
Gião/Rão/Dão (vật chất)
– Dây chun dão, vãi dão, áo dão
Gião/Rão/Dão (hương vị)
– Cà phê dão, nước trà dão, nước mắm dão ==> gião (mắm)
Địa danh
Tên riêng