CÁC GIỐNG BỒ KẾT

Loading

BỒ KẾT THEO GIỐNG
– Bồ kết nếp thường có quả to, tròn, dầy, nhiều thịt,
– Bồ kết tẻ : có quả nhỏ, dài, mỏng và ít thịt hơn.
– Bồ kết ré/dé : quả nhỏ, có thể nhiều hạt, hạt mẩy, củi mỏng hơn, cây nhiều quả hơn, sau khi tách vỏ thì dầu vẫn còn nhiều, được ưa chuông để gội đầu hơn
– Bồ kết trâu : quả to, có thể có hạt nhỏ, hạt lép, cùi dầy hơn, nên có thể có nhiều tinh dầu hơn, cây ra quả ít hơn
Cách phân biệt quả Bồ kết| ré và quả Bồ kết trâu
– Bồ kết nhiều gai : Cây nhiều gai, quả nhỏ thường dùng để gội đầu,
– Bồ kết trĩ : Cây ít gai, quả to, thường dùng làm thuốc,
– Bồ kết lá đỏ : Theo cách đồng bào Tày ở Lào Cai, Bồ kết rừng lá đỏ còn gọi là Mạy (Mảy) Coóng. là một loài cây thân gỗ, cao từ 10-15 mét, phân bố chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, như Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Sơn La,…Loài cây này có đặc điểm nổi bật là lá chuyển sang màu đỏ rực vào cuối xuân, đầu hạ. Mùa cây lá đỏ kéo dài khoảng một tháng đến một tháng rưỡi. Trong tiếng Tày, “mạy” có nghĩa là “cây”, “coong” có nghĩa là “bồ kết”. Do đó, Mạy Coong có nghĩa là “cây bồ kết”. Đối với người Tày ở vùng cao Bắc Hà, Mạy Coong là một loài cây có ý nghĩa đặc biệt. Khi Mạy Coong đỏ lá là báo hiệu thời điểm người nông dân chuẩn bị gieo mạ cấy lúa. Theo quan niệm của người Tày, nếu gieo mạ sớm hơn hoặc muộn hơn thời gian Mạy Coong ra lá đỏ thì lúa sẽ nhiều sâu bệnh hoặc năng suất không cao. Vì vậy, người Tày thường dựa vào thời điểm Mạy Coong ra lá đỏ để xác định thời điểm gieo mạ, cấy lúa.
– Bồ kết thường
– Bồ kết : Tên tiếng việt: Bồ kết, Tạo giác, Phắc kết (Tày), Chùm kết, Co kết (Thái). Tên khoa học: Gleditsia australis Hemsl. ex Forbes et Hemsl. Họ : Vang
– Bồ kết tây : Tên tiếng việt: Bồ kết tây, Hợp hoan. Tên khoa học: Albizia lebbeck (L.) Benth. Họ: Mimosaceae (Trinh nữ)
—o—o—o—
CHI BỒ KẾT
Chi Bồ kết (danh pháp khoa học: Gleditsia, còn viết là Gleditschia) là một chi chứa các loài bồ kết trong phân họ Vang (Caesalpinioideae) của họ Đậu (Fabaceae).
Có 15 loài trong chi này
– Gleditsia amorphoides (Griseb.) Taub.
– Gleditsia aquatica Marshall: Bồ kết nước
– Gleditsia assamica Bor
– Gleditsia australis F. B. Forbes & Hemsl.: Bồ kết quả nhỏ, bồ kết, bù kết, chùm kết, châm kết, mận kết, bồ kếp, tạo giác.
– Gleditsia caspia Desf.: Bồ kết Caspi
– Gleditsia delavayi Franchet
– Gleditsia fera (Lour.) Merr.: Bồ kết Hoa Nam, tạo giác, chùm kết.
Gleditsia ferox Desf.
– Gleditsia japonica Miq.: Bồ kết núi hay bồ kết Nhật Bản
– Gleditsia macracantha Desf.
– Gleditsia microphylla Isely: Bồ kết dại
– Gleditsia pachycarpa Balansa ex Gagnep.: Bồ kết quả dày.
– Gleditsia sinensis Lam.: Bồ kết Trung Quốc
– Gleditsia texana Sarg.: Bồ kết Texas, đôi khi được coi là loài lai ghép (G. aquatica × G. triacanthos)
– Gleditsia triacanthos L.: Bồ kết ba gai
—o—o—o—
BỒ KẾT THEO MÙA
– Bồ kết đúng mùa : Mùa bồ kết, tức là thời điểm thu hoạch quả bồ kết, thường rơi vào khoảng tháng 10 – 11 hàng năm. Đây là lúc quả bồ kết đã chín và chuyển sang màu nâu đen, là thời điểm tốt nhất để thu hoạch. Cụ thể hơn:
– – – Mùa hoa: Tháng 5 đến tháng 7.
– – – Mùa quả: Tháng 8 đến tháng 10.
– – – Mùa quả chín & thu hoạch : Tháng 10, 11.
– Bồ kết mùa cũ : có thể bị mối mọt hoặc dùng hoá chất bảo quản, chất lượng tinh dầu cũng có thể không còn tốt
—o—o—o—
BỒ KẾT THEO CHẾ BIẾN
– Bồ kết tươi
– Bồ kết khô (phơi hoặc sấy)
– Bồ kết nướng
– Bồ kết nguyên quả
– Bồ kết tách hạt
—o—o—o—
BỒ KẾT THEO CÔNG DỤNG
– Bồ kết gội đầu
– Bồ kết xông nhà
– Bồ kết chữa bệnh
—o—o—o—
BỒ KẾT THEO CÁCH TRỒNG & MỌC
Bồ kết rừng
Bồ kết dại mọc ngoài rừng
Bồ kết trồng mọc trong vườn
– – Bồ kết thực sinh trồng bằng hạt
– – Bồ kết ghép
– – – từ đoạn ghép trở lên không có gai – ghép thực, cây cái, ra quả
– – – từ đoạn ghép trở lên có gai – ghép ảo, cây đực, không ra quả
—o—o—o—
BỒ KẾT ĐỰC & CÁI
– Bồ kết cái ra quả
– Bồ kết đực không ra quả
—o—o—o—
BỒ KẾT THEO VÙNG MIỀN
Bồ kết là một loại cây, cũng như một loại thảo dược vô cùng quen thuộc với người Việt Nam, vừa mọc dại vừa được trồng. Có thể tìm thấy cây bồ kết tại các tỉnh miền Bắc nước ta như Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nam, Thanh Hóa, Nghệ An. Riêng đảo Cát Bà (Hải Phòng) ước tính có tới 40.000 cây, hàng năm cho tới 40 tấn bồ kết.
Bồ kết theo vùng miền
– Cát Bà (Hải Phòng) có bồ kết là cây đặc trưng, đặc sản của đảo Cát Bà.
– Lào Cai : bồ kết đỏ
– Hướng Háo, Quảng Trị : bồ kết rừng
– Thanh Hoá
– Nghệ An
– Hương Sơn, Hà Tĩnh
– Lâm Đồng
Chia sẻ:
Scroll to Top