LONG
LONG – TÍNH TỪ
– Long lay ra hẳn 1 nhóm, 1 tấm mới, 1 luồng, 1 nhánh, 1 cành, 1 cái rễ cây, vận hành độc lập trong suốt 1 thời gian dài, nhưng vẫn có gốc, không đứt ra
– – – Phân thuỳ, phân nhánh, phân rễ
– – – Phân mảnh cây linh hồn
– – – Phân nhánh dòng máu, chi họ, dòng họ các giống loài
– Long lở : đứt hẳn ra, rời hẳn ra
– – – Lở mồm long móng
– – – Long trời lở đất
– Long biên : tao thuộc về 1 nhóm, tao biết cái nhóm đó rất rõ, tao đi đến tận cùng của biên nhóm đó
– – – Tẩu vi thượng sách, trong 36 chước, chước chuồn là hơn
– – – Do thám : chạy sang đối phương nhưng vẫn biết mình là ai
– Long lạc, Lạc long : đi xa nhưng không bao giờ đứt khỏi cái gốc
– – – Tia nắng mặt trời
– – – Khởi nghĩa nông dân và các lực lượng cát cứ (Long Vương) chống lại quyền lực tâp trung của nhà vua (Ngọc Hoàng)
– – – 5 thằng 10 ý, nhưng vẫn chung 1 vấn đề
– Long nhong,
– Long chong
– Long lanh
– Long đong
– Long lóc : lăn long lóc
– Long = Lung
– – – Long lay = Lung lay
– – – Long lạc = Lung lạc
– – – Nghĩ lung, nghĩ lung tung, sợ mông lung : tung suỹ nghĩ, lo lắng như những con rồng tung ra các hướng, đi lòng vòng, đi vòng tròn
LONG – ĐỘNG TỪ
– Long mắt, mắt long : mắt long lên, mắt long lên sòng sọc
– Long óc (lộng óc)
– Long móng : Lở mồm long móng
– Long trời : Long trời, lở đất
– Long đờm
– Long sơn
– Răng long : Đầu bạc răng long
– Bàn long chân,
– Tủ long sơn
– Cửa long mộng,
– Phản long đinh …
LONG
– Long châu qua sông : Dắt trâu qua sông
LONG – CHUYỂN HOÁ
– Hoá long
Bao giờ cá lý hoá long
Đền ơn cha mẹ ẵm bồng ngày xưa
LONG – DANH TỪ
– Long mạch
– Long bào
– Long thai
LONG – SINH VẬT
– Long : Con rồng
– – – Long thủ (Đầu rồng) – Long vĩ (Đuôi rồng) : Trong chiêm tinh, Long Thủ – Long Vĩ (north node, south node) liên quan đến giao điểm trên quỹ đạo di chuyển của mặt trăng và mặt trời.
– – – Hàm long
– Long nhãn
– Long não hay cây dã hương
– Long đởm (cỏ)
– Thanh long : quả
– Trà Ô long
– Nghe tin em có mẹ già
Anh đây xin gửi hộp trà Ô Long
– Có thật Ô Long hay giả Ô Long
Để em mua giấy, em phong hộp trà
– Các cây có tính long dù không tên là long
– – – Cây mọc rễ từ thân và phát triển rễ thành cây đôc lập : cây đa (rễ cây trồi từ cành cây xong đất, rễ cây đi sang chỗ khác lên 1 cây), xương rồng, cây sống đời, rau muống, rau dút, rau cần, mía, … )
– – – Cây đưa quả xuống đất thành củ : lạc
– – – Cây đan rễ và tách rễ ra thành cây con : sen, đa, rau má
LONG – SỐ ĐẾM
– Lưỡng Long Chầu Nguyệt
– Song Long
– Cửu Long
– Cửu Vĩ Long
LONG – SẮC MÀU
– Thanh Long – Bạch Hổ
– Hoàng Long
– Hồng Long
– Bạch Long
LONG – NGUYÊN TỐ
– Thiên Long – Địa Long : Long trời lở đất
– Kim Long – Mộc Long
– Nguyệt Long – Nhật Long
LONG – CÁC BỘ
– Long – Phượng
– Long – Ly – Quy – Phượng
Bạn vàng lại gặp bạn vàng
Long, ly, quy, phụng một đoàn tứ linh
—o—
Khen ai khéo tạc bình phong
Ngoài long lân phượng, trong lòng xấu xa
– Long – Lân
– Thanh Long – Bạch Hổ
– Long – Vân
Cầu Ô gặp lúc long vân
Cá xa mặt biển cận gần chân mây
Tơ hồng xe kéo múi dây
Bầm gan tím ruột không khuây dạ chàng
LONG – NHÂN VẬT
– Long Vương, ông ngoại của Lạc Long Quân, bố vợ của Kinh Dương Vương
– Lạc Long Quân
– Lý Long Tường sinh năm 1174 (Giáp Ngọ), là con thứ 7 của vua Lý Anh Tông (trị vì 1138 – 1175)
– Gia Long
Gia Long, Minh Mạng chầu trời
Để cho Tự Đức sống đời hại dân
LONG – ĐỊA DANH
– Thăng Long
– Long Châu là một xã thuộc huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
– Long Hưng là một xã thuộc huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên
– Hương Long là một xã thuộc huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam.
– Tỉnh Vĩnh Long : thành phố Vĩnh Long, huyện Long Hồ
– Tỉnh Long An
– Quận Long Biên (Hà Nội)
– Long Điền (Bà Rịa – Vũng Tàu)
– – – Long Phước là một xã thuộc thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu,
– – – Long Hương là một phường thuộc thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Việt Nam.
– Long Hồ (Vĩnh Long) : Địa danh vào thời chúa Nguyễn là một vùng đất rất rộng, bao trùm hầu như cả vùng đồng bằng sông Cửu Long ngày nay: từ Bến Tre, qua Trà Vinh, sang Sa Đéc, Cần Thơ, An Giang, Cà Mau đến tận Hà Tiên thuộc Kiên Giang, gọi là dinh Long Hồ. Cái tên này bắt nguồn từ chữ Longhor của người Miên. Hiện nay Long Hồ là tên một huyện của tỉnh Vĩnh Long.
Long Hồ là xứ địa linh
Đất sinh nhân kiệt, người sinh anh hùng
—o—
Cậy anh chuốt một cây sào,
Chống thuyền Bát Nhã qua ao Long Hồ
– Long Khánh (Đồng Nai)
– Long Mỹ (Hậu Giang)
– Long Phú (Sóc Trăng)
– Long Thành (Đồng Nai)
– – – Long Hưng là một xã thuộc thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, Việt Nam
– Long Xuyên (An Giang)
– – – Long Bình là một thị trấn thuộc huyện An Phú, tỉnh An Giang
– – – Long Châu. Long Hưng, Long An, Long Phú là các phường thuộc thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang
– Long Phước, thành phố Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh
LONG – Đầm, Hồ, Đảo , Sông
– Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh)
– Quần đảo Bạch Long Vĩ (Quảng Ninh)
– Đầm Vân Long (Ninh Bình)
– Hồ Long Vân
Sột soạt như lá chuối khô
Hai bên nước chảy như hồ Long Vân
Từ quan cho chí đến dân,
Ai ai cũng phải uống nước Long Vân hai bồ
LONG – CA DAO, TỤC NGỮ
LONG TRỜI
Long trời lở đất
—o—
HOÁ LONG
Bao giờ cá lý hoá long
Đền ơn cha mẹ ẵm bồng ngày xưa
—o—
LONG PHƯỢNG
Long tường phượng vũ
—o—
RĂNG LONG
Đầu bạc răng long
—o—
LƯỠNG LONG
Lưỡng long chầu nguyệt
—o—
THANH LONG
Đất Thần Kinh trai hiền gái lịch
Non xanh nước biếc, điện ngọc đền rồng
Tháp bảy tầng, miếu Thánh, chùa Ông
Chuông khua Diệu Đế, trống rung Tam Toà
Cầu Tràng Tiền mười hai nhịp bắc qua
Tả Thanh Long, hữu Bạch Hổ đợi khúc âu ca thái bình
—o—
Con ngựa Ô uống hồ nước mã
Con gà ăn cả vườn kê
Một mai anh ở em về,
Trai ham sắc bỏ vợ, gái chịu bề hẩm hiu!
Con cọp trắng nằm cầu Bạch Hổ
Chiếc thuyền rồng đậu bến Thanh Long
Tuy rằng đậu đó, đây thòng có nơi.
—o—
LONG LÂN
Khen ai khéo tạc bình phong
Ngoài long lân phượng, trong lòng xấu xa
—o—
LONG VÂN
Cầu Ô gặp lúc long vân
Cá xa mặt biển cận gần chân mây
Tơ hồng xe kéo múi dây
Bầm gan tím ruột không khuây dạ chàng
—o—
THĂNG LONG
Nghìn năm còn mãi sử xanh
Vua Lý Thải Tổ dời thành lập đô
Về Thăng Long dựng cơ đồ
Thiên thu bền vững thủ đô Lạc Hồng
—o—
Năm một nghìn không trăm mười
Vua Lý Thái Tổ cho dời thành xưa
Về Thăng Long dựng kinh đô
Muôn dân chung dựng cơ đồ ông cha
Lâu đài thành quách nguy nga
Có phố, có chợ thật là đông vui
Có sông Hồng thuyền tới lui
Có hồ nước mát thoảng mùi hương sen
Cửa ô, xóm phố nối liền
Thăng Long tấp nập trăm miền khơi thông
Vua Lý đã chọn đất rồng
Ngàn năm bền vững Thăng Long kinh kì
—o—
Nghìn thu gặp hội thái bình,
Trải xem phong cảnh khắp thành Thăng Long.
Phố ngoài bao bọc thành trong,
Cửa Nam, Giám, Bắc, Tây, Đông rõ ràng.
Ba mươi sáu mặt phố phường,
Hàng Giầy, Hàng Bạc, Hàng Ngang, Hàng Đào.
Người đài các, kẻ thanh tao,
Qua hàng thợ Tiện lại vào Hàng Gai.
Hàng Thêu, Hàng Trống, Hàng Bài,
Hàng Khay trở gót ra chơi Tràng Tiền
Nhác trông chẳng khác động tiên,
Trên đồn cờ kéo, dưới thuyền buồm giăng.
Phong quang lịch sự đâu bằng,
Dập dìu võng lọng, tưng bừng ngựa xe. …
—o—
CỬU LONG
Sông Cửu Long chín cửa, hai dòng,
Người thương anh vô số, nhưng chỉ một lòng với em
—o—
Sông Vàm Cỏ nước trong thấy đáy,
Dòng Cửu Long xuôi chảy dịu dàng.
Ai về Mỹ Thuận Tiền Giang,
Có thương nhớ gã đánh đàn năm xưa
—o—
Nước Cửu Long sóng dờn cuồn cuộn
Cửa Hàm Luông, mây cuốn cánh buồm trôi
Bậu với qua hai mặt một lời
Trên có trời, dưới có đất
Ngãi trăm năm vương vất tơ mành
Tử sanh, sanh tử chung tình
Dù ai ngăn đón, tôi với mình cứ thương
—o—
Hai con sông nước mênh mông
Nhà em sông Hậu nhà anh sông Tiền
Cách nhau một dải đất liền
Hai con sông nước chảy riêng hai dòng
Ta cùng uống nước Cửu Long
Nước sông càng ngọt lúa đồng càng xanh
Dù em cách trở xa anh
Cách trăm quả núi cách nghìn con sông
Chúng ta một dạ một lòng
Mối thù đế quốc ta đồng chung lo
Cùng nhau xây dựng cơ đồ
Nước nhà hết giặc bấy giờ mới yên
—o—
Ở đâu sáu tỉnh anh ơi
Sông nào chín cửa, nước chảy xuôi một nguồn
Sông nào có nước trong luôn
Núi nào có tiếng cả muôn dặm ngoài
Con gì có cánh không bay
Con gì không cẳng, chạy ngay trăm rừng
Con gì giống chó có sừng
Anh mà đáp được, em cùng theo anh
– Nam Kỳ sáu tỉnh em ơi
Sông Cửu Long chín cửa, nước chảy xuôi một nguồn
Sông Đồng Nai nước sạch trong luôn
Núi Thất Sơn danh tiếng cả muôn dặm ngoài
Con gà có cánh không bay
Con rắn không cẳng, chạy ngay trăm rừng
Con dê giống chó có sừng
Anh đà đáp được, em cùng theo anh
—o—
Thấy anh hay chữ, em đây hỏi thử đôi lời
Đường từ Châu Đốc, Hà Tiên
Kinh nào chạy thẳng nối liền hai nơi?
Đất nào lắm dốc nhiều đồi?
Đèn nào cao nhất tiếng đời đều nghe?
Sông nào tấp nập thuyền bè?
Hồ nào với biển cập kè bên nhau?
Trai nào nổi tiếng anh hào?
Anh mà đáp đặng, má đào em trao
– Nghe em hỏi tức, anh đây nói phứt cho rồi
Đường từ Châu Đốc, Hà Tiên
Có kênh Vĩnh Tế nối liền hai nơi
Đất Nam Vang lắm dốc nhiều đồi
Đèn cao Châu Đốc mọi người đều nghe
Sông Cửu Long tấp nập thuyền bè
Biển Hồ hai chữ cập kè bên nhau
Trai Việt Nam nổi tiếng anh hào
Anh đà đáp đặng, vậy má đào em trao đây!
LÓNG
LÓNG – CẤU TRÚC KHÔNG GIAN
– lóng mía, nằm giữa 2 mắt mọc mầm được của thân mía
– lóng tre nằm giữa 2 mắt mọc mầm được của thân tre
– lóng xương
– lóng tay
LÓNG – CẤU TRÚC THỜI GIAN
– Lóng này : dạo này, khoảng thời gian này, giống như lóng mía, lóng tre
LÓNG – VẬN HÀNH ÂM THANH
– tiếng lóng : tiếng long ra từ tiếng gốc
– nói lóng : nói để thằng khác không hiểu được mà chỉ có trong nhóm hiểu được, bằng nhiều cách như chen tạp âm, tạo vỏ bọc âm thanh, nói lái …
– lóng = nghe lóng : lắng nghe âm thanh giữa nhiều âm khác, giữa nhiều tạp âm hoặc lắng nghê âm gốc bị che dấu
– nghe lóng = nghe ngóng
LÓNG – VẬN HÀNH VẬT CHẤT
– Lóng nước : lóng nước y như lóng âm thanh, gạn lấy phần trong khỏi các chất hoà tan trong nước
Dò trong lóng đục.
LÓNG – TÍNH TỪ
– lóng ngóng, lóng nga lóng ngóng : vật tính thổ mộc vận hành vùng về trong trang thái lòng vòng vướng víu
– lóng lánh, lóng la lóng lánh : vât tính kim khí phản chiếu hoặc phát sáng qua sóng nước
LÒNG
LÒNG : CẤU TRÚC
Ra về nước mắt phân vân
Lòng Châu có nhớ nghĩa Trần hay không?
– Tấm lòng
– Lòng thương
Thương nhau hát lý qua cầu
Quê em Ninh Quới nặng câu ân tình
Thương ai cách một cánh đồng
Dẫu xa cho mấy mà lòng vẫn thương.
– Lòng ruột : biên của cơ thể, mà ở giữa cơ thể
– Lòng mề
– Lòng dạ
Vật phi nghĩa bất thủ
Nhơn phi nghĩa bất giao
Anh nguyền thưởng bậu một dao
Răn phường lòng dạ mận đào lố lăng
– Lòng ống, lòng máng
– Lòng thuyền
– Lòng bát
– Lòng sông, lòng hồ, lòng biển, lòng đất
Sông tôi chẳng có bóng thuyền
Mong gì hứng gió những miền biển khơi
Tủi lòng sông lắm thuyền ơi
Đừng chê thôn nhỏ ham nơi phố phường
– Lòng lợn, lòng gà …
LÒNG : SẮC THÁI
– Lòng trắng – Lòng đỏ (trứng)
Quả năm ngăn trong lòng sơn đỏ,
Qua mấy lời em to nhỏ, sao anh bỏ em đành.
Thế gian tiếng dữ đồn lành,
Bao giờ ông vua Trụ hiền lành em mới xa nhau
– Lòng trắng – Lòng đen (mắt)
– Lòng vàng
Mặc cho ong bướm rộn ràng
Em đây vẫn giữ lòng vàng với anh
—o—
Rèn lòng vàng đá tri tri,
Dầu ai thay bạc đổi chì mặc ai
—o—
Mặc cho ong bướm rộn ràng
Em đây vẫn giữ lòng vàng với anh
—o—
Bướm ong bay lượn rộn ràng,
Em nguyền giữ tấm lòng vàng với anh.
—o—
Dầu cho quá lứa em cũng chẳng hứa càn,
Phải duyên em giữ lòng vàng,
Không phải duyên kim cải em để hoa tàn nhụy pha
—o—
Trách cha, trách mẹ nhà chàng
Cầm cân chẳng biết là vàng hay thau
Thực vàng chẳng phải thau đâu
Đừng đem thử lửa mà đau lòng vàng
– Lòng son
Vái trời cho đặng vuông tròn
Trăm năm giữ vẹn lòng son cùng chàng
—o—
Mình em như giấy trắng cả tờ
Lòng son một mực đợi chờ bút nghiên
—o—
Biết làm sao biến đặng cây kim
Ở trong bâu áo mà tìm lòng son?
—o—
Anh đi gìn giữ nước non
Tóc xanh em đợi lòng son em chờ
—o—
Cùng nguyền một tấm lòng son
Anh dầu có phụ keo sơn có trời
Sống dương gian hai đứa đôi nơi
Thác xuống âm phủ cũng nhớ lời thề xưa
—o—
Xa cha, gần giặc mặc dầu
Lòng son dạ sắt con nào dám quên
LÒNG : THANH ÂM
– Tiếng lòng
LÒNG : TÍNH CHẤT
– Lòng vòng
– Lòng thòng
LÒNG : TRẠNG THÁI
– Trong lòng
Trai mồng một, gái hôm rằm
Nuôi thì nuôi vậy trong lòng vẫn căm
LÒNG : VẬN HÀNH
Duyên đôi ta là ngãi đôi ta
Sớm bâng khuâng nhớ chiều tà lại trông
Ước gì lòng được như lòng
Như chim loan phượng ngô đồng sánh đôi
– Bằng lòng
– Dối lòng
– Phải lòng
– Cầm lòng
– Đau lòng
– Rầu lòng
– Xiêu lòng
– Đo lòng
LÒNG : CA DAO TỤC NGỮ
TẤM LÒNG
E khi thắm lạt vàng phai
Sắc tàn nhị mất, anh lại bỏ hoài không thương
– Anh thề có bóng trăng đây
Núi kia có lở tấm lòng này vẫn nguyên
XIÊU LÒNG
Ngó lên lầu lầu cao vách ván
Lòng em dám thương anh lắm anh ơi
Anh về ở dưới anh đừng mê cây đờn kêu, ống sáo thổi anh xiêu lòng bỏ em
LÒNG NGƯỜI
Ở sao cho được lòng người
Ở rộng người cười, ở hẹp người chê
Người đồn giếng đá thì trong
Nghiêng gầu sẽ múc, đo lòng cạn sâu
LỎNG
LỎNG – DANH TỪ
– Chất lỏng >< Chất rắn
LỎNG – TÍNH TỪ
– Lỏng lẻo, linh hoạt, mềm dẻo
LỎNG – ĐỘNG TỪ
– Nới lỏng
– Thả lỏng
– Buông lỏng
– Đi lỏng
– Hoá lỏng
LỌNG
LỌNG – CẤU TRÚC
– Lọng che, dù lọng
– Lọng vàng
– Thòng lọng
LỌNG – VẬN HÀNH
– Lật lọng = phản lại các cam kết, ràng buộc
LỌNG – CA DAO, TỤC NGỮ
DÙ LỌNG
Ra đi dù lọng oai vang
Về nhà ăn rạm nhai ngang cả lồn
—o—
LỌNG VÀNG
Lọng vàng che nải chuối xanh
Tiếc con chim phượng đậu cành tre khô
—o—
Duyên mình bắt bén duyên ta
Cũng bằng tiến sĩ đi ba lọng vàng
—o—
Vua chi mà vua, quan chi mà quan
Lọng vàng thì có, lòng vàng thì không
LÕNG
LÒNG – TÍNH TỪ
– Lạc lõng
– Lõng bõng
LÕNG – DANH TỪ
– Lối đi quen thuộc của hươu nai và các động vật ăn cỏ
LÕNG – ĐỘNG TỪ
– Đón lõng
– Che lõng
VƯƠNG
VƯƠNG – ĐỘNG TỪ
– Vương trên tóc, trên áo
– Vấn vương, vương vấn
Tiếng chày giã dó trong sương
Tiếng ai seo giấy để vương vấn lòng
Cho người chắp bút chép kinh
Đẹp vần thơ lại đẹp mình đẹp ta
– Vương vãi
– Vương tơ
VƯƠNG – TÍNH TỪ
– Vương giả
– Vương triều
– Vương quyền
– Phụ vương
VƯỜNG
VƯỚNG
– Vưỡng víu
– Vướng bận
– Vướng mắc
VƯỢNG
– Thịnh vượng : đa dang
VƯỞNG
– Vất vưởng
VƯỠNG