ĐỊA LÝ
Hưng Yên là tỉnh nằm ở trung tâm của đồng bằng sông Hồng và là tỉnh duy nhất nằm trọn vẹn trong tứ giác sông là sông Hồng, sông Luộc, sông Đuống, sông Thái Bình. Hưng Yên nằm ở tả ngạn sông Hồng và bờ bắc của sông Luộc.
– Thành phố của tỉnh Hưng Yên cũng tên là Hưng Yên, nằm ở góc giữa sông Luộc (bên kia sông Luộc là Thái Bình) và sông Hồng (bên kia sông Hồng là Hà Nội và Hà Nam)
– Thị xã Mỹ Hào
– 8 huyện của Hưng Yên là
– – – Văn Giang (giáp Gia Lâm, Hà Nội)
– – – Văn Lâm (giáp Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương)
– – – Khoái Châu (giáp sông Hồng)
– – – Kim Động (giáp sông Hồng)
– – – Tiên Lữ (giáp Thái Bình qua sông Luộc)
– – – Phù Cừ (giáp Hải Dương, Thái Bình)
– – – Ân Thi (giáp Hải Dương)
– – – Yên Mỹ (nằm ở tâm của Hưng Yên)
TÊN GỌI
Tên gọi của Hưng Yên, hay một phần Hưng Yên, hay các phần đất bao lấy Hưng Yên qua các thời kỳ
Hưng Yên
Hải Hưng
Sơn Đông
Phố Hiến
Hồng Châu
Đằng Châu
Danh nhân
Danh nhân của Hưng Yên về cả huyền sử và chính sử theo thời gian
2879–2524 TCN Xích Quỷ (truyền thuyết)
2524–258 TCN Văn Lang
– Chử Đồng Tử – Tiên Dung & Tây Sa, cùng thân phụ, thân mẫu
257–179 TCN Âu Lạc
204–111 TCN Nam Việt
– Triệu Đà (ở Long Hưng)
– Lữ Gia (làng, lễ hội Nam Trì)
111 TCN–40 CN Giao Chỉ
40–43 Lĩnh Nam
– Thành hoàng làng Phụng Công
– Các nữ tướng của Hai Bà Trưng
43–203 Giao Chỉ
203–544 Giao Châu
544–602 Vạn Xuân
– Triệu Việt Vương
602–679 Giao Châu
679–757 An Nam
757–766 Trấn Nam
768–866 An Nam
866–967 Tĩnh Hải quân
– Cao Biền (làng, lễ hội Nam Trì)
– Liễu Nghị & Mẫu Đệ Tam (bên Hải Dương nhưng cùng cụm di tích với khu Nam Trì)
– Các sứ quân : Lã Đường, Phạm Bạch Hổ, Lý Khuê, Nguyễn Siêu
968–1054 Đại Cồ Việt
1054–1400 Đại Việt
– Đoàn Thượng
1400–1407 Đại Ngu
1407–1427 Giao Chỉ
1428–1804 Đại Việt
1804–1839 Việt Nam
1839–1945 Đại Nam
1887–1954 Đông Dương (Bắc/Trung/Nam Kỳ)
từ 1945 Việt Nam
HƯNG YÊN & VĂN HOÁ THỜ MẪU
Hưng Yên là miền đất của bà chúa của xứ Sơn Nam (gồm Hưng Yên, Hà Nam, Thái Bình, Nam Định, 1 phần Ninh Bình và 1 số huyện phía Nam của Hà Nội), nhưng Hưng Yên cũng gắn một phần với xứ Sơn Đông (mà gồm có Hải Dương, Hải Phòng và Quảng Yên của Quảng Ninh)
Trên đất Hưng Yên còn rất nhiều di tích liên quan đến tín ngưỡng thờ Mẫu và các bà Chúa của cả huyền sử và chính sử
– Mộc Chúa, Minh Hoa công chúa thời Văn Lang sinh Đế Thích ở đền Xá, chùa Xá, huyện Ân Thi
– Thân Mẫu, hai vị phu nhân của thánh Chử Đồng Tử (huyện Khoái Châu, Hưng Yên)
– Tứ Pháp – Bà Pháp Vân, Pháp Vũ, Pháp Lôi, Pháp Điện (huyện Văn Lâm, Hưng Yên)
– Cúc Hoa – Tống Trân (Đền Phượng Hoàng, thôn Phù Oanh, xã Minh Tiến, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên)
– Mẫu Đệ Tam – Liễu Nghị (chùa Nhữ Xã, Hồng Quang, Thanh Miện, Hải Dương)
– Bà Chúa Vực (đền bà Chúa Vực, thành phố Hưng Yên)
– Bà Chúa Kho (đền bà Chúa Kho, thành phố Hưng Yên)
– Bà Cửu Thiên Huyền Nữ (đền Cửu Thiên Huyền Nữ còn gọi là đền Bắc Hòa hay Cửu Thiên cung, thành phố Hưng Yên)
– Bà Thiên Hậu, bà Lâm Tức Mặc (Thiên Hậu cung, bên trái Đông Đô Quảng Hội, thành phố Hưng Yên)
– Hai Bà Trưng : hệ thống di tích đền Ngò, giếng Dạ … ở làng Phụng Công (Phụng Công là 1 trong 4 làng chính thờ Hai Bà Trưng, tạo thành một tứ giác sông Hồng)
– Châu Nương, bà Trần Mã Châu, một nữ tướng của Hai Bà Trưng (đền Hoàng Bà, xã Quảng Châu, thành phố Hưng Yên)
– Bát Nàn tướng quân Vũ Thị Thục, tướng của Hai Bà Trưng (đền Tân La, thôn Đoàn Thượng, xã Bảo Khê, thành phố Hưng Yên)
– Hương Thảo, tướng của Hai Bà Trưng, ở làng Bích Tràng, huyện Ân Thi, phủ Khoái Châu (nay là thôn Bích Tràng, xã Tiền Phong, huyện Ân Thi)
– Chúa Ngọc Chi (Đền Nhân Vũ, Ân Thi thờ bà Chúa và hai con trai, anh là Hoàng Văn Miêng, em là Hoàng Văn Lang, là tướng thời Hai Bà Trưng
– Thân mẫu tướng quân Phạm Bạch Hổ lễ hội 16-24/6 âm lịch, đền Mây
– Bà Nguyễn Thị Ngọc Thanh, vợ của vua Lê Đại Hành, đền thờ trước chùa Nễ Châu (xã Hồng Nam, thành phố Hưng Yên)
– Nguyên phi Ỷ Lan hay còn gọi là bà Tấm (huyện Văn Lâm, Hưng Yên)
– Mẫu Dương Quý Phi nhà Tống (đền Mẫu Hưng Yên, thành phố Hưng Yên)
– Đào Nương, Đào Thị Huệ, đền ở thôn Đào Đặng, xã Trung Nghĩa, thành phố Hưng Yên, là một trong các vị tổ nghệ thuật ca trù của nước ta.
LỄ HỘI & DI SẢN PHI VẬT THỂ
Hưng Yên là vùng đất học và vùng đất nghệ thuật ca trù và chèo.
Hưng Yên có 06 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia là:
– Hát trống quân
– Lễ hội đền Đa Hòa (xã Bình Minh, huyện Khoái Châu – xã Mễ Sở, huyện Văn Giang) từ 10-12/2 âm lịch
– Lễ hội đền Hóa Dạ Trạch (xã Dạ Trạch, huyện Khoái Châu) từ 10-12/2 âm lịch
– Lễ hội Đậu An (xã An Viên, huyện Tiên Lữ) Từ ngày 06 đến ngày 12/ 4 (âm lịch), nhân dân thôn An Xá (xã An Viên – Tiên Lữ – Hưng Yên) long trọng tổ chức lễ hội đền Đậu An để tri ân công đức của Ngọc Hoàng Thượng đế, Ngũ Lão Tiên ông cùng các vị Thiên tiên, Địa tiên. Trong đó ba ngày 6, 7 và 8 là ngày hội chính.
– Lễ hội cầu Mưa (xã Lạc Hồng, huyện Văn Lâm) : Ngày 6/3 âm lịch hàng năm là ngày hội chính, trong ngày này diễn ra nghi lễ rước bà Pháp Lôi, Pháp Vũ xuống chùa Thái Lạc thờ bà Pháp Vân. Ngày 7/3 tổ chức lễ Rước nước sau đó rước ba bà Pháp Lôi, Pháp Vũ, Pháp Vân về ngự tại chùa Hồng Thái thờ bà Pháp Điện. Ngày 8/3 nhân dân sẽ rước các bà hoàn cung về ngự tại chùa của mình và tiến hành lễ Yên vị.
– Lễ hội đền Tống Trân được tổ chức từ ngày 10 đến ngày 17 tháng 4 âm lịch, trong đó ngày 13 và 14/4 là ngày hội chính. Ngày 13/4 tiến hành rước kiệu từ các đền, chùa trong làng. Trong ngày chính hội (tức ngày 14/4) dân làng rước kiệu quan Trạng đi vòng quanh làng với đoàn tuỳ tùng, cờ xí, võng lọng trông rất uy nghi. Và đến ngày 16/4 lại rước kiệu về các đình, đền, chùa để an vị. Ngày 17/4 làm lễ bế hội. Lễ hội đền Tống Trân là một trong những lễ hội lớn nhất của huyện Phù Cừ.
Ngoài ra còn có
– Lễ hội đền Phù Ủng ở xã Phù Ủng, huyện Ân Thi tưởng nhớ tướng quân Phạm Ngũ Lão, một danh tướng có công giúp nhà Trần đánh thắng giặc Nguyên – Mông bảo vệ bờ cõi nước nhà, từ ngày 11 đến 13 tháng Giêng (âm lịch).
– Lễ hội Nam Trì : Đây là lễ hội chung của ba làng Nam Trì, Đới Khê và Bảo Tàng. Lễ hội tổ chức vào tháng 3 âm lịch hàng năm, kéo dài năm ngày: ngày 8/3 quét dọn hai khu đền miếu, rước Thần đến sở Công đồng làm lễ yết cáo xong rước đi các nơi làm lễ tắm Thánh. Ngày 9/3 là ngày lễ chính. Ngày 10/3 làm lễ lại, lễ đón Cao Vương. Ngày 12/3 thì cả ba làng làm lễ tạ. Các ngày tế lễ là các ngày sinh, ngày hóa của các vị Thần Bảo, Lang, Biền, Công chúa, hai vị phu nhân, ngày húy nhật của Thánh phụ Thánh mẫu, ngày Khánh hạ (các ngày 4/6, 8/6 và 12/8), lễ Tam sanh (các ngày Đinh tháng 2, tháng
. Lễ vật ngày lễ chính gồm trâu, bò, lợn, gà, xôi rượu và bánh mật (trâu, lợn đen tuyền mua của những gia đình vợ chồng song toàn). Hội là ca hát 10 ngày, đánh cờ, đấu vật. Khi rã đám thì ba làng phải cùng dọn đình Ba Xã để rước thần về đó làm lễ. Lễ vật ngày sinh của 2 vị phu nhân là lễ chay gồm hoa quả, xôi, rượu. Các lễ tế khác thì biện lễ tuỳ nghi, thỉnh cả Thánh phụ, Thánh mẫu. Ngày hành lễ cấm mặc quần áo màu tía, kiêng tên húy các vị Thần và Thánh phụ, Thánh mẫu.

– Lễ hội đền Mẫu Hưng Yên ngày 10-12/3 Âm lịch
– Lễ hội Hai Bà Trưng liên quan đến 4 làng trong đó có làng Phụng Công của Hưng Yên
– – – Lễ hội đền Hai Bà Trưng Hạ Lôi ngày mùng 6-8/1 âm lịch
– – – Lễ hội đền Hai Bà Trưng Đồng Nhân 4-7/2 âm lịch
– – – Lễ hội đền Hai Bà Trưng Hát Môn ngày 6/3 âm lịch
– – – Lễ hội đền Hai Bà Trưng Đền Phụng Công từ 8, 9 ,10 tháng 4 âm lịch hàng năm
– Lễ hội đền Kim Đằng tại thôn Kim Đằng, thị xã Hưng Yên từ ngày 15-17/11 âm lịch nhằm tôn vinh, tưởng nhớ Môi Nương Trình Thục phu nhân và Thành hoàng làng Tế Thế Hộ quốc đã có công giúp Đinh Tiên Hoàng dẹp loạn 12 sứ quân khi xưa.
DI TÍCH LỊCH SỬ
Di tích lịch sử và văn hoá huyện Văn Lâm
– Chùa Nôm, đình làng Nôm thờ thánh Tam Giang (thời Hai Bà Trưng) và cả quần thể làng Nôm
– Làng đúc đồng Lộng Thượng (hay còn gọi là làng Rồng), thờ tổ nghề là Khổng Minh Không & Đình Đại Từ (xã Đại Đồng)…
– Chùa Thái Lạc (và chùa Hồng Cầu, Nhạc Miếu, Hồng Thái) & Lễ hội cầu mưa của xã Lạc Hồng gắn liền với hệ thống thờ Tứ pháp Pháp Vân, Pháp Vũ, Pháp Lôi và Pháp Điện) ngày 6-8/3 âm lịch
– Đền Ghênh thờ Ỷ Lan, hệ thống giếng làng, mộ Đức Ông (được cho là mộ của Lý Thường Kiệt), nghè Minh Khai, đình Ngô Xuyên (thị trấn Như Quỳnh)
– Chùa Hương Lãng (Thạch Quang Tự) thờ Ỷ Lan
– Chùa Ông (Bản Tịch Tự) do vua Lý Thần Tông xây dựng, thờ Từ Đạo Hạnh
– Đền thờ trạng nguyên Dương Phúc Tự,
– Đình Đồng Chung, đình Mễ Đậu, đình Thanh Miếu (xã Việt Hưng); đình Trịnh Xá, xã Chỉ Đạo
Liên quan đến văn hoá thờ Mẫu, Văn Lâm có 2 cụm di tích
– Quần thể di tích liên quan đến bà Nguyên Phi Ỷ Lan và các huyền sử của nhà Lý nằm ở vùng giáp ranh Hà Nội và Hưng Yên (Hưng Yên là quê của bà Ỷ Lan và Gia Lâm là nơi xây dựng Thương Dương Cung thời Lý)
– – – Đền Ghênh thờ Ỷ Lan, mộ Đức Ông (được cho là mộ của Lý Thường Kiệt), hệ thống giếng làng, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
– – – Chùa Hương Lãng (Thạch Quang Tự), huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
– – – Chùa Ông (Bản Tịch Tự), huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
– – – Đền Bà (còn gọi là Chùa Bà) thờ Ỷ Lan, thôn Tân An, xã Nhật Quang, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên
– – – Đền Nguyên Phi Ỷ Lan (đền Bà Tấm) Dương Xá, Gia Lâm, Hà Nội
– – – Đình, Đền, Chùa Phú Thị (Chùa Sủi), GIa Lâm, Hà Nội
– – – Đình Yên Thái ở ngõ Tạm Thương, phường Hàng Gai, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
– Huyện Văn Lâm (tỉnh Hưng Yên) nằm trong vùng ảnh hưởng mạnh của Tứ Pháp Man Nương, mà gốc nằm ở Bắc Ninh
– – – Chùa Tổ (Phúc Nghiêm tự) thờ bà Man Nương
– – – Chùa Dâu thờ Pháp Vân
– – – Chùa Dàn (tên chữ là Trí Quả tự) thờ Pháp Điện
– – – Chùa Tướng (Phi Tướng Đại Thiền Tự) thờ Pháp Lôi
– – – Chùa Đậu (Thành Đạo tự) thờ Pháp Vũ.
– – – Chùa Keo thờ bà Keo
– – – Chùa Phật Tích, liên quan đến Khâu Đà La
– Nhóm Tứ Pháp ở Hưng Yên
– – Xã Lạc Hồng:
– – – Chùa Thái Lạc thờ Pháp Vân
– – – Chùa Hồng Cầu thờ Pháp Vũ
– – – Chùa Nhạc Miếu thờ Pháp Lôi
– – – Chùa Hồng Thái thờ Pháp Điện
– – Xã Lạc Đạo
– – – Chùa Thôn Cầu thờ Pháp Vân
– – – Chùa Hoằng thờ Pháp Vũ
– – – Chùa Hướng Đạo thờ Pháp Lôi
– – – Chùa Tân Nhuế thờ Pháp Vân
===
Di tích lịch sử và văn hoá huyện Văn Giang
– Đình Triệu Đà xã Xuân Quan, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên có tên là “Nam Việt Linh từ”, đến thời Lý Anh Tông mới đổi tên là đình Long Hưng. Xưa kia đây là nơi Triệu Đà cho xây dựng điện Long Hưng.
– Đền Hai Bà Trưng, giếng Dạ (làng Phụng Công) liên quan đến Hai Bà Trưng
– Đền Bến, gò Nghè (làng Phụng Công) thờ Lữ Đường, một trong 12 xứ quân đóng ở Tế Giang
– Đình Phi Liệt (huyện Văn Giang, Hưng Yên) thờ Lã Tá Đường
– Đình Phù Liệt thờ ngũ vị đại vương là Trung vương Hoàng đế, Nam phương Xích Ðế, Ðông phương Thanh đế, Tây phương Bạch đế và Bắc phương Hắc đế đại diện cho Ngũ hành, đã giúp Đinh Bộ Linh.
– Đình Thắm làng Đan Nhiễm, thị trấn Văn Giang có thần tích rằng Lã Tá Đường bị tướng Chu Công Mẫn, người làng Đan Nhiễm chém đầu, thủ cấp bị mang về thành Hoa Lư
– Chùa ông Khổng, thị trấn Văn Giang thờ Khổng Minh Không, ông cũng được thờ như tổ nghề đúc đồng làng Lộng Thượng bên Văn Lâm, Hưng Yên
– Đình làng Đa Ngưu thờ Chử Đồng Tử – Tiên Dung – Nội Trạch Tây cung.
– Đền Khúc Lộng, xã Vĩnh Khúc, huyện Văn Giang thờ Triệu Việt Vương
– Rất nhiều đình, đền với các huyền tích ở từng làng, xã
Hưng Yên có hai di tích quan trọng trong hệ thống di tích liên quan đến nhà Triệu Nam Việt, mà nằm chính ở các tỉnh ở đồng bằng sông Hồng (Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nội (Quốc Oai & Đông Anh), Hưng Yên và Thái Bình)
– Triệu Đà
– – – Đình thờ Triệu Đà ở xã Xuân Quan, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên, Việt Nam.
– – – Đền Đồng Xâm ở xã Hồng Thái, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình, Việt Nam thờ Triệu Đà và phu nhân Trình thị.
– – – Nhiều nơi xung quanh khu vực Cổ Loa (huyện Đông Anh, Hà Nội) như các làng Văn Tinh, Lực Canh (thuộc xã Xuân Canh), Thạc Quả (thuộc xã Dục Tú) thờ Triệu Đà. Đình Văn Tinh được coi là nơi thờ chính còn các nơi khác chỉ là nơi thờ vọng. Lễ hội làng Văn Tinh được tổ chức từ ngày mùng 6 đến mùng 8 tháng 3 hàng năm để tưởng nhớ Triệu Đà. Ngày 7 tháng 3, nhân dân làng Lực Canh rước tượng Trọng Thủy đến Văn Tinh với ý nghĩa con về thăm cha.
– – – Chùa làng Hữu Bằng ở xã Ngọc Xá, thị xã Quế Võ thờ Triệu Đà làm Thành hoàng cùng với 9 làng khác chủ yếu nằm trên địa phận thị xã Quế Võ và thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam.
– Thừa tướng Lữ Gia
– – – Mộ & đền thờ Lữ Gia ở Ân Thi và lễ hội Nam Trì
– – – Khu di tích và bàn thờ Thừa tướng Lữ Gia bên trong hang Cắc Cớ, thuộc địa phận khu di tích chùa Thầy, xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai, Hà Nội
– – – Lễ hội chọi trâu Hải Lựu tại xã Hải Lựu, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
Hưng Yên là đất của 2 trong 12 xứ quân thời Loạn 12 xứ quân – Tế Giang của Lã Đường và Đằng Châu của Phạm Bạch Hổ. Di tích liên quan đến Lã Đường tập trung ở huyện Văn Giang, còn di tích liên quan đến Phạm Bạch Hổ tập trung ở thành phố Hưng Yên. Ngoài ra ở Khoái Chấu, Hưng Yên còn có nhiều di tích của Nguyễn Siêu, vì khi chết xác chết của ông trôi về đây. Di tích của 3 vị thủ lĩnh xứ quân nằm dọc bờ sông Hồng. Ngoài ra Hưng Yên còn liên quan đến sứ quân Lý Khuê, mà nằm rất gần vùng của Lã Tá Đường. Lý Khuê và Lã Tá Đường là hai sứ quân bí ẩn nhất trong 12 sứ quân vì thực sự không ai biết được số phận họ như thế nào, nhưng chắc chắn họ có biết nhau và phối hợp với nhau.
– Hệ thống di tích liên quan đến Lã Tá Đường (Thạch lữ tướng quan, Thánh Lữ)
– – – Làng Khoai (Như Quỳnh, Hưng Yên) quê gốc của Lã Tá Đường
– – – Đình Bến, gò Nghè (làng Phụng Công, huyện Văn Giang, Hưng Yên) thờ Lã Tá Đường và phu nhân
– – – Đình Phi Liệt (huyện Văn Giang, Hưng Yên) thờ Lã Tá Đường
– – – Đình Thắm làng Đan Nhiễm, thị trấn Văn Giang có thần tích rằng Lã Tá Đường bị tướng Chu Công Mẫn, người làng Đan Nhiễm chém đầu, thủ cấp bị mang về thành Hoa Lư
– – – Đền Thượng, làng Quang Sán, xã Mỹ Hà, Mỹ Lộc, Nam Định thờ Lã Tá Đường
– – – Miếu Bản Thổ và đình Cự Chính ở Hà Nội thờ Lữ Tá Đường cùng với cha ông là Lữ Đại Liệu
– Hệ thống di tích liên quan đến Phạm Bạch Hổ tập trung ở thành phố Hưng Yên
– – – Đền Mây, thành phố Hưng Yên
– – – Đình Xích Đằng, phường Nam Sơn, thành phố Hưng Yên.
– – – Đền Hàng Cá, phường Minh Khai, thành phố Hưng Yên.
– – – Mộ ông nằm bên bờ sông Hồng
– Hệ thống di tích của Nguyễn Siêu tập trung ở Phù Liệt huyện Thanh Trì nơi ông cát cứ và ở Khoái Châu, Hưng Yên nơi xác ông dạt về
– – – Đền Hậu thuộc thôn Đông Kết, xã Đông Kết, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên
– – – Đình Lạc Thủy ở xã Đông Kết, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên
– – – Đình Trung Hà ở xã An Vĩ, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên
– – – Đền Quan Trấn Bắc ở xã Đại Tập, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên
– Sứ quân : Lý Khuê cát cứ vùng Siêu Loại (nay là vùng giữa Hưng Yên và Bắc Ninh, xưa là xứ Kinh Bắc). Ông là người không dùng binh đao, mà người chuyên về học thuật.
– – – Đình Yên Bình, thôn Yên Bình, xã Dương Xá, Gia Lâm, Hà Nội thờ ông và vợ ông (người thôn Yên Bình)
– – – Đình Dương Đanh thôn Dương Đanh, xã Dương Xá, Gia Lâm, Hà Nội thờ ông làm thành hoàng, đây là nơi ông mất.
– – – Đền thờ Lưu Cơ ở làng Đại Từ, xã Đại Đồng, tỉnh Hưng Yên. Đây là địa điểm tướng Lưu Cơ của Đinh Tiên Hoàng đóng quân để đánh dẹp sứ quân Lý Khuê.
Hưng yên là đất của họ Lữ/Lã với các nhân vật nổi tiếng là
– Lữ Gia, thừa tướng nhà Triệu Nam Việt
– Lữ Tá Đường
Tôi cho rằng ban thờ Lã Phu nhân ở đình Bát Tràng cũng liên quan đến dòng họ Lữ ở Hưng Yên
===
Di tích lịch sử và văn hoá huyện Khoái Châu
– Chử Đồng Tử, một trong tứ bất tử
– Triệu Việt Vương, được coi là vị vua duy nhất của tỉnh Hưng Yên
– Nguyễn Siêu, một trong 12 xứ quân, ông cát cứ bên kia sông Hồng nhưng khi mất xác ông lại trôi sang Hưng Yên
Hưng Yên là đất của Thánh Chử Đồng Tử, một trong tứ bất tử của người Việt mà di tích chạy dọc sông Hồng từ Văn Giang đến Khoái Châu
– Đình Chử Đồng Tử (Chử Xá, Văn Đức, Gia Lâm, Hà Nội)
– Đền thờ và mộ cha của Chử Đồng Tử ở Chử Xá
– Đình làng Đa Ngưu (Văn Giang, Hưng Yên)
– Đền Hoá, thôn Yên Vĩnh, xã Dạ Trạch, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên
– Đền Đa Hòa thuộc thôn Đa Hòa, xã Bình Minh, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên
– Đình Phương Trù thôn Phương Trù xã Tứ Dân; huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
– Đền Ngự Dội Làng Màn Trầu, huyện Đông Yên nay là thôn Toàn Thắng, xã Tứ Dân, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
– Đền làng Quan Xuyên xã Thành Công, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên;
– Đình Tự Nhiên ở Vĩnh Hưng, huyện Đông An, phủ Khoái Châu nay thuộc xã Tự Nhiên, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
– Đền thờ Hồng Vân công chúa, xã Đông Tảo, Khoái Châu, Hưng Yên
– Đền thờ Tiên Dung ở Hải Dương, nơi bà được tôn là Thánh bà Bản tỉnh Thành đông : Đền Bảo Sài, Đền Đông Hải, Đền Đông Giang, Đền Kinh Câu
– Riêng nơi Chử Đồng Tử học đạo phép ở núi Nam Giới thuộc Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh không có đền thờ
Theo tích Triệu Việt Vương đã nhận được sự giúp đỡ từ Chử Đồng Tử, để đánh quân Lương. Khi Triệu Việt Vương ở đầm Dạ Trạch, Chử Đồng Tử bấy giờ cưỡi rồng vàng từ trên trời xuống, rút móng rồng trao cho ông, bảo gài lên mũ đâu mâu mà đánh giặc. Hệ thống đền thờ Triệu Việt Vương tập trung ở Hưng Yên, Ninh Bình và Nam Định
– Hưng Yên (quê hương ông và nơi ông xây căn cứ)
– – – Đền Triệu Việt Vương/Triệu Quang Phục ở Dạ Trạch, Khoái Châu, Hưng Yên
– – – Đền Vua Rừng ở Khoái Châu, Hưng Yên
– – – Đền Nhuế Dương, Khoái Châu, Hưng Yên
– – – Đền Khúc Lộng, xã Vĩnh Khúc, huyện Văn Giang
– Ninh Bình (nơi ông mất ở cửa sông Đáy)
– – Huyện Kim Sơn
– – – đình Chất Thành (xã Chất Bình),
– – – đình làng Kiến Thái,
– – – đình làng Kim Chính,
– – – đền làng Yên Thổ (xã Kim Chính),
– – – miếu Thượng (xã Thượng Kiệm),
– – – miếu Ứng Luật (Quang Thiện)
– – – đình làng Chỉ Thiện (Xuân Chính, đình xã Lưu Phương và chùa Hòa Lạc xã Như Hòa.
– – Huyện Yên Mô
– – – đình Phù Sa
– – – đình Đông Cao
– – – đền Nhân Phẩm
– – – Miếu Quảng Từ
– – – đền Phúc Lại,
– – – Đền La Phù, đình La Phù,
– – – đình Bạch Cừ, xã Ninh Khang.
– – – Đình Cung Quế xã Gia Trấn,
– – – Đình Thần Thiệu xã Gia Tân
– – – Đền Sào Long
– – – Đền Đồng Mỹ xã Gia Lập.
– – Yên Khánh
– – – đền Duyên Phúc (xã Khánh Hồng)
– – – đền Triệu Việt Vương (Thị trấn Yên Ninh)
– – – đền Tiên Yên, chùa Kim Rong (Khánh Lợi)
– – – đền Đông và đền Triệu Việt Vương xã Khánh Hải,
– – – đình Tiền Tiến xã Khánh Tiên…
– Nam Định
– – – Chùa Độc Bộ, huyện Ý Yên.
– – – Đền làng Đồng Quỹ, xã Nam Tiến, huyện Nam Trực
– – – Đền làng Kiên Lao, xã Xuân Kiên, huyện Xuân Trường,
– – – Chùa Thiên Biên Tự, thuộc xã Hải Thanh, huyện Hải Hậu
– – – Đình làng Phúc Lộc thuộc xã Hải Lộc, huyện Hải Hậu
– Thanh Hoá (nơi ông đánh giặc Chiêm Thành)
– – – Đền thờ Triệu Việt Vương, làng Trinh Hà, xã Hoằng Trung (Hoằng Hóa, Thanh Hóa)
Các tướng phò giúp vua Triệu Quang Phục được thờ phụng tại các đền, đình, nghè tại Việt Nam bao gồm:
- Đức thánh Tam Giang được thờ tại các làng ven ba con sông là sông Cầu, sông Thương và sông Đuống.
- Phùng Kim được thờ cùng Triệu Quang Phục tại di tích đền Tiên Yên, chùa Kim Rong thuộc xã Khánh Lợi, Yên Khánh, Ninh Bình.
- Đinh Bính Công được thờ tại Đình Yên Mẫu, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh – Di tích Lịch sử cấp nhà nước.[8]
===
Di tích lịch sử và văn hoá thành phố Hưng Yên
– 16 di tích của phố Hiến
– – – Văn Miếu Xích Đằng,
– – – Đền Mây thờ tướng Phạm Bạch Hổ (mộ ngài ở gần sông Hồng)
– – – Đền Kim Đằng
– – – Đền Trần,
– – – Đến Mẫu, thờ Dương Quý Phi nhà Tống
– – – Đền Thiên Hậu
– – – Võ Miếu,
– – – Chùa Phố,
– – – Đền Bà Chúa Kho
– – – Chùa Chuông,
– – – Đình An Vũ
– – – Đền Nam Hòa
– – – Đền Cửu Thiên Huyền Nữ
– – – Đình Hiến – chùa Hiến
– – – Đông Đô Quảng Hội
– – – Đền Chùa Nễ Châu (xã Hồng Nam)
Ngoài ra còn có
– Đền Quan Lớn Đệ Tam Xích Đằng (đối xứng bên kia sông với đền Lảnh Giang Hà Nam)
– Đền Tân La thờ Bát Nàn
– Đền mẫu Âu Cơ Hưng Yên
– Đền thờ quốc tổ Lạc Long Quân
– Đào Nương, Đào Thị Huệ, đền ở thôn Đào Đặng, xã Trung Nghĩa, thành phố Hưng Yên, là một trong các vị tổ nghệ thuật ca trù của nước ta.
– Châu Nương, bà Trần Mã Châu, một nữ tướng của Hai Bà Trưng (đền Hoàng Bà, xã Quảng Châu, thành phố Hưng Yên)
– Đền Vông, miếu Lê Như Hổ
– Đình Xích Đằng, thờ Phạm Bạch Hổ
– Đền Hàng Cá, thờ Phạm Bạch Hổ
Có 2 di tích thờ Mẫu cực kỳ quan trọng của thành phố Hưng Yên là đền Mẫu Hưng Yên và đền bà chúa Vực
– Đền Mẫu thờ Dương Quý Phi, mẫu hậu của Tống Thiếu Đế, vị hoàng đế Nam Tống cuối cùng. Bà chắc chắn là một người mang dòng máu rất gốc của Bách Việt, nên khi chết theo tích xác bà trôi về đất Việt và được thờ cúng ở Việt Nam. Không những thế bà còn là một vị thần biển, mà giới hạn vượt xa biên giới địa lý quốc gia Việt Nam hay Trung Quốc. Bởi vì hiện nay nhiều người không hiểu lịch sử đồng hoá nhà Nam Tống với Trung Quốc, nên bà thành người Trung Quốc. Trung Quốc là một khái niệm không gian mơ hồ mà bị lạm dụng và bị hiểu sai rất nhiều. Nam Tống cũng như các nước Nam Triều, Nam Việt hay Bách Việt đều là các quốc gia trụ ở phương Nam và liên quan sâu sắc đến Bách Việt. Bà là một trong các mẫu chính được thờ trong Tứ Càn mà số lượng các đền thờ lên đến con số hàng trăm suốt dọc bờ biển miền Bắc và miền Trung Việt Nam
– – – Đền Mẫu Hưng Yên
– – – Đền Đại Lộ (Thanh Trì, Hà Nội)
– – – Đền Cờn, ở Nghệ An nơi bà được thờ là thần biển là ngôi đền thiêng bậc nhất xứ Nghệ. Như vậy bà vừa là nhân thần, vừa là nhiên thần. Lưu ý là việc các thần biển, thần sông, thần hồ, thần vực, hoá trong nước và trôi xác trong nước là rất tiêu biểu. Chỉ riêng ở Thanh Hoá có 81 nơi thờ bà
– Bà chúa Vực không có tầm ảnh hưởng rộng khắp như Mẫu Quý Phi nhưng đây là ngôi đền linh thiêng, thờ nhiên thần, kết hợp với đạo giáo, một nét đặc trưng của Hưng Yên
===
Di tích lịch sử và văn hoá huyện Ân Thi
– Đền Xá, chùa Xá thờ Đế Thích ở Cẩm Ninh
https://anthi.hungyen.gov.vn/…/Pages/2010-11/Den-Chua-Xa-(Le-hoi-chin-bf468f939198d0ca.aspx#:~:text=Theo%20th%E1%BA%A7n%20t%C3%ADch%20th%C3%AC%20%C4%91%E1%BB%81n,ta%20kh%C3%B4ng%20th%E1%BB%83%20ph%E1%BB%A7%20nh%E1%BA%ADn.
– Đền thờ Đạo Đức Thiên Tôn ở Hồng Vân
– Đền thờ Thừa tướng Lữ Gia, tướng Lang Công, Cao Biền, Tả Ao ở Nam Trì (Đặng Lễ)
– Đền thờ Phạm Ngũ Lão ở Phù Ủng
– Đền Mão Đông, đền Gạo Bắc, đình Mão Cầu, xã Hồ Tùng Mậu
(Cả 3 di tích trên Lễ hội chính đều vào ngày 10/3 âm lịch) thờ Trần Khắc Chung và Huyền Trân công chúa và hai em của bà là Thiệu Linh và Kiều Cao, ba bà công chúa thời Trần được tôn là thành hoàng của làng Mão Cầu.
– Đình Đanh (Lễ hội chính vào ngày 6/1 âm lịch) thờ danh tướng thờ Hùng Vương có công đánh giặc Phương Bắc, giành độc lập đó là Lôi Công và Bảo Công
– Đền Nhân Vũ (Lễ hội chính vào ngày 10/3 âm lịch) thờ bà chúa Ngọc Chi và hai con trai, anh là Hoàng Văn Miêng, em là Hoàng Văn Lang, cả hai người con đều có công cùng bà Trưng chống quân xâm lược Tô Định, bà và hai người con được phong là tướng tài và được ban lộc, sau lần thất bại của hai bà Trưng cả hai người con của bà đều hy sinh.
– Đình Đanh Xá: (Lễ hội chính vào ngày 10/3 âm lịch): thờ Ngũ vị Đại vương có công dẹp giặc, giúp nước (thời Hùng Vương) cùng dân làng mở mang điền trại, sau khi mất được dân làng tôn làm thành hoàng làng.
===
Di tích lịch sử và văn hoá huyện Tiên Lữ
– Đền Đậu An thờ Ngọc Hoàng Thượng Đế ở thôn An Xá, xã An Viên, huyện Tiên Lữ & lễ hội Đậu An
– Đình làng Hới
===
Di tích lịch sử và văn hoá huyện Phù Cừ
– Đền Bà (còn gọi là Chùa Bà) thờ Ỷ Lan, thôn Tân An, xã Nhật Quang, huyện Phù Cừ
– Đậu Trà Bồ, là 1 trong 8 đậu Đạo Giáo, còn lưu giữ được ở Hưng Yên cùng với Đậu An
– Chùa Nai
– Đền thờ Tống Trân tại xã Tống Trân. Tống Trân là “Lưỡng quốc trạng nguyên” của Việt Nam.
– Đền Thờ Cúc Hoa tại xã Minh Tiến. Cúc Hoa là Phù oanh công chúa hay Công Chúa phù oanh được vua phong tặng. Vợ của Tống Trân.
===
Di tích lịch sử và văn hoá huyện Yên Mỹ
– Đền Thiên Đế thờ Đế Thích ở Yên Mỹ – Hưng Yên, gắn với sự tích hồn Trương Ba Da Hàng Thịt
===
Di tích lịch sử và văn hoá huyện Kim Động
– Đình Thổ Cầu
– Đền Đào Xá
– Đình Bồng Châu
– Đình An Xá
– Chùa Phương Tòng
– Miếu Mái & chùa Dưỡng Phú
===
Di tích lịch sử và văn hoá thị trấn Mỹ Hào
– Khu niệm Nguyễn Thiện Thuật
– Chùa Sùng Bảo
===
Hưng Yên còn giữ được nhiều di tích và lễ hội Đạo Giáo, trong đó có các di tích thờ Đế Thích – Vua Cờ, mà các di tích còn lại hiện nay trên cả nước là khá hiếm
– Đền Thiên Đế thờ Đế Thích ở Yên Mỹ – Hưng Yên, gắn với sự tích hồn Trương Ba Da Hàng Thịt
– Đền, chùa Xá thờ Đế Thích ở thôn Cẩm La, xã Cẩm Ninh, Ân Thi, Hưng Yên
– Chùa Vua tọa lạc tại số nhà 33 phố Thịnh Yên, phường Phố Huế, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
– Đền thờ Đức thánh Cả – Đế Thích, ở xã Đông Thanh, Đông Sơn, Thanh Hoá
Hệ thống di tích đạo giáo của Hưng Yên còn có 8 đậu là
– – Đền Đậu An thờ Ngọc Hoàng Thượng Đế ở huyện Tiên Lữ
– – Đậu Trà Bồ ở Phù Cừ
Ngoài ra còn có các di tích đạo giáo khác như
– Đền bà chúa Vưc ở thành phố Hưng Yên
– Đền Cửu Thiên Huyền Nữ ở thành phố Hưng Yên
– Đền Đạo Đức Thiên Tôn ở Ân Thi