VẬN ĐỘNG CỦA NĂM – NGŨ

Loading

VẬN ĐỘNG CỦA NĂM – NGŨ
===
ÂM DƯƠNG NGŨ HÀNH
– NGŨ HÀNH : Vận động của ngũ về không gian, vật chất là ngũ hành, hay chuyển hoá nguyên khí (Kim Mộc Thuỷ Hoả Thổ)
– Ngũ hành tương sinh :
– – – Nguyên Khí là một con rồng vận động qua ngũ hành rồi lại trở về chính nó : Nguyên Khí —> Kim —> Mộc —> Thuỷ —> Hoả —> Thổ —> Nguyên Khí
– – – Nguyên Khí đầu tiên là Lạc Long, Nguyên Khí cuối cùng là Nguyên Long nghĩa là trọn vẹn và vẫn là nguyên khí ban đầu
– Ngũ hành tương khắc
– – – Kim sinh Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả, Hoả khắc Kim
– – – Thuỷ sinh Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thuỷ
– – – Mộc sinh Hoả, Hoả khắc Kim, Kim khắc Mộc
– – – Hoả sinh Thổ, Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả
– – – Thổ sinh Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ
– ÂM DƯƠNG
– – Cân bằng âm dương : Khí là một nguyên tố rất cân bằng âm dương, khi âm nhiều hơn dương tạo tình trạng khí thủy, mù hơi, khi dương nhiều hơn âm tạo ra khí nóng, khí khô và khí hỏa, nhưng khí nào cũng có xu hướng vận hành về điểm cân bằng trung hoà
– – Mất cân bằng âm dương : Quá dương hoá âm, quá âm hoá dương
– – – Quá âm khiến nguyên khí bị chuyển hóa thành nguyên tố khác
– – – Quá dương khí chuyển thành thổ có tỉnh hoả sẽ gây nổ khôi phục nguyên khí ban đầu
NGŨ CUNG : Vận động của ngũ về âm thanh, tinh thần là ngũ cung
– Hò : nhịp khởi đầu, như kiểu hò nhau cùng làm cái gì đó
– Xự : sinh sự, nghĩa là tương tác với một đối tượng, bắt đầu một sự vụ
– Xang : sang phải, sang trái, sang ngang, sang tay,
– Xê : xê dịch chính mình và xê dịch thứ khác, là thay đổi vị trí theo bất kỳ phương hướng nào với khoảng cách rất ngắn, miễn là giữ được cân bằng trục dọc của chính mình và đối tượng
– Cống : luồng rõ ràng từ thấp lên cao, từ trong ra ngoài
NĂM THỜI GIAN
– Có đầu, có giữa, có cuối, có chuyển tiếp : đầu năm, giữa năm, cuối năm, hết năm, giáp năm
– Tết (đan tết) là đan năng lượng giữa các năm và đan năng lượng trong năm
– Luân chuyển bốn mùa, mười hai tháng, hai tư khí tiết trong năm
– Luân chuyển năm theo bộ 2 năm (cùng một mệnh), 12 con giáp và 60 năm can chi
– Hành khúc & tổ khúc 2, 3 (tháng), 4 (quý, mùa), 12 (tháng), 24 (tiết khí)
– Kỳ hạn chuyển hoá sau 3 năm
NĂM – SỐ ĐẾM & SỐ THỨ TỰ
– 1 – 2 – 3 – 4 – 5 – 6 …
NĂM – BỘ SỐ
Năm kết hợp với các bộ số khác để tạo nên các chu kỳ
– 5 – 1 : năm là trục dọc, một là hàng ngang, tạo ra chu kỳ hàng năm, mỗi năm, năm một
– 5 x 12 = 60 năm
– 5 x 12 = 60 giây
– 5 – 3 : 49 chưa qua 53 đã tới
– 5 x 5 : năm năm lần 1, lần 2, lần 3
– 5 – 7 : 5 lần 7 lượt, 5 thê 7 thiếp, 5 tao 7 tiết
– 9 – 5 : Chuẩn bị lâu dài và cẩn thận đến khi chín muồi thì chốt một cú dứt điểm
– 1 – 9 – 5 : Khởi đầu đơn lẻ, chốt hạ tổng thể, ngũ hành luân chuyển và liên miên
Chia sẻ:
Scroll to Top