CA DAO, TỤC NGỮ, THÀNH NGỮ VỀ VÁN

Loading

VÁN : CẤU TRÚC

VÁN : danh từ

– Ván là đơn vị của một cấu trúc mộc có khả năng chứa đựng một vận hành,
– Không dùng ván như đơn vị cấu trúc có khả năng chứa đựng vật chất hay hình tướng VD không dùng “ván” với “tủ” ra ván tủ
– Ván : đơn vị gỗ có dạng tấm, đều nhau, chưa đóng vào một cấu trúc xác định : Ván gỗ, ván ép, ván xẻ, ván thông, ván lim …
Ván
– Ván có thể có bất kỳ cấu trúc âm hình mùi vị nào : chữ nhật, vuông, đa giác, tam giác,
– Ván có thể đi với bất kỳ nguyên tố nào dù năng lượng gốc của ván là khí mộc hoả hoặc dương địa
– – – ván kim, mộc thổ, khí, hoả, thuỷ
– – – ván đất, nước, khí, lửa
—o—o—o—

VÁN (danh từ)

– Ván cờ : Một bàn cờ chuẩn sẽ được tao ra bởi các tấm gỗ ván ghép vào nhau, theo từng ô, và cuối cùng thành một tấm gỗ ván lớn. Đó là ván cờ không gian, cấu trúc, hữu hình. Ván cờ vô hình, tinh thần, vạn hành là một chuỗi các nước đi trên ván cờ hữu hình, không gian, cấu trúc này.
Ván cờ cuộc đời
Thua ván này bày ván khác
– Ván bài : Bài có cấu trúc lá, mà cũng là cấu trúc ván, và có vận hành dạng ván như cờ. Khi kết thúc ván bài sẽ tái cấu trúc hoặc đưa về cấu trúc khởi điểm.
Ván bài lật ngửa
—o—o—o—

VÁN : tính từ

– Cầu ván : Cầu ván là cầu chỉ bắc lên để đi một hoặc một số nước cờ, cho nên có chuyện “cầu ván cong vòng”, “cầu ván đóng đinh”, “cầu mười hai tấm ván” và “qua cầu rút ván” để phá cầu và sử dụng ván tiếp cho các nước cờ tiếp theo
Bước lên cầu ván cong vòng
Thấy em ở bạc trong lòng hết thương
—o—
Bước lên cầu ván cong vòng
Thấy em ở bạc trong lòng hết thương
—o—
Ví dầu cầu ván đóng đinh
Cầu tre lắt lẻo gập ghềnh khó đi
Khó đi mẹ dắt con đi
Con đi trường học mẹ đi trường đời
—o—
Bên này sông em bắc cầu mười hai tấm ván
Bên kia sông em lập cái quán hai từng,
Ba nơi đi nói, không ưng
Bán buôn nuôi mẹ, cầm chừng đợi anh
—o—
– Thuyền ván
Anh tiếc cái thuyền thúng mà chở đò ngang
Để cho thuyền ván nghênh ngang giữa dòng
Thuyền ván là thuyền đóng bằng ván, mà cũng là chiếc thuyền chỉ dùng để lợi dụng dòng chảy mà đi từng “ván cờ cuộc đời” rồi bỏ đó, khác với thuyền thúng bao dung, chứa đựng, luôn ở đó chờ người khách cần đi qua sông theo các chuyến đò ngang.
—o—
– Anh chê thuyền thúng chẳng đi,
Anh đi thuyền ván có khi gập ghềnh
Ba chìm bảy nổi lênh đênh
– Em chê thuyền ván chẳng đi,
Em đi thuyền thúng có khi trùng triềng
Có khi đổ ngả đổ nghiêng
Thuyền ván đi theo các nước cờ tính toán, khúc khửu, gập ghềnh, còn thuyền thúng thì chả tính toàn gì nước thế nào thì đi thế nấy nên ba chìm bảy nổi lênh đênh, có khi đổ ngả đổ nghiêng.
—o—
Con kì đà len lỏi giếng khơi
Sơn lâm rầu rĩ, giọt đồng hồ sang canh
Em như tố nữ trong tranh
Anh như thuyền ván lên ghềnh được chăng?
Con nước lên, con nước đã cầm chừng?
Em về thăm thầy, thăm mẹ, xin đừng quên anh
Anh nói đây, chốn cũ cũng đành
Tiếc công từ đấy chẳng thành thì thôi
Hai bên sông, bên lở bên bồi
Thấy người chuyện đứng, chuyện ngồi cùng ai?
Còn trẻ trung xin phải dặn dò
—o—
Đứng bên ni thấy chiếc thuyền năm ván
Ngó sang bên kia, thấy chiếc quán năm gian
Thuyền năm ván đang đợi người thương nhớ
Quán năm gian đang đợi người nhớ thương
Một em nói rằng thương,
Hai em nói rằng nhớ
Trách ông trời làm lỡ duyên anh
Anh ngồi gốc cây chanh
Anh đứng cội cây dừa
Nước mắt anh nhỏ như mưa
Ướt cái quần cái áo
Cái quần anh vắt chưa ráo
Cái áo anh vắt chưa khô
Thầy mẹ gả bán khi mô
Tiếc công anh lặn suốt giang hồ
Trời cao anh kêu không thấu
Đất rộng anh kêu nọ thông
Những người bòn của bòn công
Nam mô A Di Đà Phật, anh phủi tay không anh về.
Thuyền năm ván là thuyền đóng bằng năm ván hoặc thuyền chơi năm ván, ứng với ngũ hành khí thuỷ. Quán năm gian là ngũ hành thổ hoả. Đây là một cặp âm dương nam nữ.
—o—
Thuyền tôi ván táu, sạp lim
Đôi mạn săng lẻ lại có con chim phượng hoàng
Tiện đây mời cả bạn hàng
Rửa chân cho sạch vào khoang ta ngồi
Thuyền ván táu sạp lim, là thuyền không chỉ để đánh một ván rồi bỏ, qua cầu rồi rút ván, mà dùng để song hành vững bền lâu dài cả cuộc đời.
– Vách ván
Ngó lên lầu lầu cao vách ván
Lòng em dám thương anh lắm anh ơi
Anh về ở dưới anh đừng mê cây đờn kêu, ống sáo thổi anh xiêu lòng bỏ em
Lầu cao vách ván cũng như cầu cao ván mỏng, dùng để chỉ các nơi chốn, các quan hệ toan tính theo các ván cờ.
—o—o—o—

VÁN (danh từ) :

– Ván cầu : ván nổi, ván yếu, ván mỏng
Chiều chiều vịt lội bờ sông
Cầu trôi ván nổi, ai bồng em qua?
—o—
Cầu cao ván yếu gập ghình
Chân lần tay dắt bạn chung tình đi qua
—o—
Cầu cao ván yếu, gió rung
Em thương anh thì thương đại, ngại ngùng thì đừng thương
—o—
Cầu cao mỏng ván gió rung
Em sang không được đợi cùng duyên anh
—o—
Cầu cao ván yếu gió rung
Em qua không đặng, cậy cùng có anh
—o—
Cầu cao ván yếu
Ngựa kiệu tứ linh
Em đi đâu tăm tối một mình
Hay là em có tư tình với ai?
—o—
Cầu cao ván yếu,
Con ngựa nhỏ xíu nó kiệu tứ linh
Em đi đâu tăm tối một mình
Hay là em có tư tình với ai?
—o—
Cầu kiều ván mỏng gió rung
Bạn về sửa lại cho ta đi chung một cầu
– Ván thuyền
Ván đã đóng thuyền
—o—
Thuyền ai mà đậu giữa dòng
Tuy ngoài ván tốt, trong lòng ván hư
—o—
Chẳng giậm thì thuyền chẳng đi
Giậm ra nát ván thì thuyền long đanh
Đôi ta lên thác xuống ghềnh
Em ra đứng mũi để anh chịu sào
Sông Bờ sông Mã sông Thao
Ba ngọn sông ấy đổ vào sông Gâm
—o—
– Ván giường : bộ ván
– Ván quan tài : cỗ ván, thiên ván (nắp quan tài)
Lấp ván thiên, vùi đất sét
—o—o—o—o—o—o—o—

VẬN HÀNH CỦA VÁN

Ván thuộc bộ tên gốc Vạn và Vận nên cấu trúc và vận hành của ván có thể nói là thiên biến vạn hoá vô cùng vi diệu và vô tận.

VÁN : ngoại động từ

– Đo ván : Là kết thúc ván cờ bằng một nước cờ, mà bên thua bị dừng hoàn toàn vận hành và sập toàn bộ cấu trúc ván cờ.
– Cưa ván
Anh về cưa ván đóng đò,
Trước đưa quan khách, sau dò nghĩa nhân
– Đóng ván
Ai về đóng ván cho dầy
Đóng thuyền đợi bến đón thầy mẹ sang
Thuyền lớn quan bắt chở lương
Còn chiếc thuyền nhỏ cùng nường qua sông
Chờ nường anh đứng anh trông
Trông xa xa khuất mà lòng chơi vơi
– Lót ván
Gỗ trắc đem lót ván cầu
Yến sào đem nấu với đầu cá rô
– Lật ván
Thốt ra tới đâu dạ thiếp sầu tới đó
Cuộc chung tình chàng chưa rõ bấy lâu
Vì ai xê vô lật ván tháo cầu
Trai say dọi gái, gái thảm sầu dọi duyên.
– Lột ván
Qua cầu lột ván tháo đinh
Người thương ở bạc với mình không hay
– Nằm ván
– Ngủ ván
– Rã ván
Xin anh hãy nhẹ mái chèo
Thuyền em rã ván, đứt lèo như chơi
– Rút ván : Qua cầu rút ván
Đấy lạ thì đây cũng lạ
Anh kêu em dạ thiên hạ đều khen
Tưởng rằng đó nhóm đây nhen
Hai bên họp lại như đèn mới xinh
Ai ngờ anh lại phỉnh mình
Qua cầu rút ván để mình bơ vơ
– Thăm ván
Chưa thăm ván đã bán thuyền
– Vỗ ván
Bước lên trường án, vỗ ván cái rầm
Sen đầm còn ngủ, lính thú còn canh
Bước lên xe lửa ành ành,
Anh không bỏ bậu, sao bậu đành bỏ anh
– Xẻ ván
Xẻ ván đóng thuyền
—o—o—o—

VÁN : Nội động từ

Ván có thể đi với bất kỳ vận hành nào mà sau đây chỉ là vài ví dụ
– Ván xoay (quãn)
– Ván đóng (quàn) : Ván đã đóng thuyền
– Ván mở (quán)
– Ván thủng (quạn)
– Ván ly (quan)
– Ván khảm (quản)

VÁN : THỰC VẬT

– Đậu ván

VẤN : ĐỘNG VẬT

– Uốn ván

VÁN : Địa danh

– Sông Bến Ván
– Cấu Ván : Cầu bắc ngang qua sông Bến Ván, một con sông chảy qua huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
Cò bắt lươn cò trườn xuống cỏ
Lươn bắt cò cò bỏ cò bay
Từ ngày xa bạn đến nay
Đêm đêm tưởng nhớ, ngày ngày trông luôn
Kể từ Cầu Ván, Ao Vuông
Bước qua Quán Ốc lòng buồn lụy sa
Quán Cơm nào quán nào nhà
Ngóng ra Trà Khúc trời đà rạng đông
Buồn lòng đứng dựa ngồi trông
Ngó vô Hàng Rượu mà không thấy chàng

Chia sẻ:
Scroll to Top