BÂN
– Rét nàng Bân (hay còn gọi là rét Hoa) là đợt rét cuối cùng của mùa đông xảy ra vào tháng 3 âm lịch ở miền Bắc Việt Nam, hay nói chung là cơn rét muộn. Đây là 1 đợt rét đậm, kéo dài vài ngày, thường kèm theo mưa nhỏ, mưa phùn do đặc trưng của kiểu di chuyển của khối không khí lạnh cuối mùa từ Bắc xuống Nam và Đông Nam, đưa hơi nước từ biển vào. Đợt rét muộn khi sang xuân ở các nước châu Âu và Bắc Mỹ, khi được gọi là Blackberry winter khi cây Blackberry (dâu đen cũng gọi là mâm xôi đen) nở vào cuối xuân.
Tháng giêng rét đài,
Tháng hai rét lộc,
Tháng ba rét nàng Bân
Nàng Bân may áo cho chồng
May ba tháng ròng chưa được xỏ tay
Lạy trời cho cả gió may
Cấy xong, may nốt đêm nay cho chồng
Nàng Bân may áo cho chồng
May ba tháng trọn mới ròng cổ tay.
Sự tích nàng Bân
Nàng Bân là con gái của Ngọc Hoàng nhưng khác với nhiều chị em của mình, nàng Bân chậm chạp và có phần vụng về. Tuy nhiên, nàng Bân vẫn được cha mẹ yêu chiều. Ngọc Hoàng và Vương Mẫu thương con thua em kém chị nhưng không biết làm cách nào, mới bàn nhau gả chồng cho nàng để nàng biết thêm công việc nội trợ trong gia đình.
Chồng nàng Bân cũng là một người trên thế giới nhà trời. Nàng yêu chồng lắm. Thấy mùa rét đã đến, nàng định tâm may cho chồng một cái áo ngự hàn. Nhưng nàng vụng về quá, khi bắt đầu rét, nàng Bân đã bắt đầu công việc song cứ loay hoay mãi, tìm được cái nọ thì thiếu cái kia, se được chỉ thì chưa có kim, đưa sợi vào dệt thì thoi, suốt lại hỏng. Đến nỗi trời đã sắp sang xuân rồi mà chỉ mới may trọn được đôi cổ tay.
Nhưng nàng Bân vẫn không nản chí. Nàng may mãi qua tháng Giêng rồi hết tháng Hai, cho tới khi áo may xong thì vừa lúc trời hết rét. Nàng Bân buồn lắm. Thấy con âu sầu, Ngọc Hoàng cảm động bèn làm cho trời rét lại mấy hôm để chồng nàng mặc thử áo.
Từ đó thành lệ, hàng năm vào khoảng tháng Ba tuy mùa rét đã qua, mùa nóng đã tới nhưng có lúc tự nhiên rét lại mấy hôm, người ta gọi cái rét đó là rét nàng Bân.
BẪN
BẦN
– Bần :
– – – Mô bần : Mô mạc
Bần tiện mạc vong
– – – Mô bần : Mô thực vật gồm các tế bào, làm thành một lớp vỏ xốp màu vàng nâu ở ngoài thân và rễ già,
– – – Quả bần, cây bần (cây thuỷ liễu)
Mỹ An bần chát mà chua
Chẳng hay người ấy có chua như bần
– Cây bần ơi hỡi cây bần,
Lá xanh bóng thắm, lại gần không thơm
– Cảm thương ổ thước bời bời,
Cha sao mẹ sến dựa nơi gốc bần
– – – Bần huyết linh : Huyệt ở dưới ngọc đường 0,3 thốn, chuyên chữa thiếu máu
– – – Bần (người)
Bần phú bất quân (giàu nghèo không đều)
Phú bất nhân, bần bất nghĩa
Tham phú phụ bần
—
Trách ai tham phú phụ bần
Tham xa mà bỏ nghĩa gần thuở xưa
—
Trách ai tham phú phụ bần
Tham xa mà bỏ ngãi gần sao nên?
—
Thảo một bài bần phú,
Luận đôi câu nhơn nghĩa tinh vi.
Kẻ đắc thời đắc lễ đắc nghi
Người thất thế, thất thi thất nghiệp.
Cũng có kẻ cực già đời mãn kiếp,
Cũng có người phong lưu tự bé chí già.
Việc ấy nghĩ không ra,
Chẳng biết tại căn hay là tại số?
Cũng có kẻ ở phường, ở phố,
Cũng có người sầu giả lâm bô.
Đã khắp trong cửu quận mười đô,
Vì hai chữ phú bần lợn lạo. …
– – – chẩn bần
– – – tế bần
– – – thanh bần
– – – an bần
An bần lạc đạo
– – – vong bần
Lạc đạo vong bần
– – – khinh bần
Khinh bần trọng phú
– – – Bần sĩ, bần nông, bần dân, bần tăng (đối xứng với thí chủ), bần đạo, bần nữ
– – – Kẻ bần, thằng bần
Cờ bạc là bác thằng bần
Cờ bạc là bác thằng bần
Cửa nhà bán hết ra thân ăn mày
Cờ bạc là bác thằng bần
Ruộng nương bán hết xỏ chân vào cùm
Cờ bạc là bác thằng bần,
Cửa nhà bán hết, tra chân vào cùm
– – – Nhà bần
Em tôi là con nhà bần
– – – Gia bần
Bần gia bích ngọc
– Bần trạng thái vật chất
– – – bần bạc
– – – bần bách
– – – bần bạch
– – – bần cố
– – – bần khổ
– – – bần phập
– – – bần tiện :
Bần tiện mạc vong
Bần tiện chi giao : Tình bạn từ thủa tấm bé hàn vi
Bần tiện chi giao bất khả vong
Bần tiện vô nhân vấn, phú quý đa nhân hội
– – – bần hàn
Bần hàn sinh đạo tặc
– – – bần cùng
Bần cùng bất đắc dĩ
Bần cùng khố bện
Bần cùng sinh đạo tặc
– Bần tinh thần
– – – bần thần
– – – bần sần
– – – bần sử
– Bần vận hành
– – – bần bật, rung bần bật, run bần bật
Địa danh
– Tương bần : là loại tương sản xuất ở thị trấn Bần Yên Nhân, Mỹ Hào, Hưng Yên, Việt Nam.
BẤN
– Bấn thân thể
– – – Bấn đầu, bấn óc
– Bấn vật chất
– – – Bấn bách, bấn bít, bấn bíu, bấn bối, bấn bối.
– – – Túng bấn
Túng bấn làm liều
– – – Bấn loạn
BẨN
– Bẩn >< sạch
Bẩn như chó
Bẩn như ma
Bẩn như hủi
Bẩn như ghẻ
– – – bụi bẩn, rác bẩn
– – – ăn bẩn, ở bẩn, chơi bẩn
– – – bẩn tay, bẩn chân, bẩn mắt
– – – bẩn nhà …
– – – vấy bẩn, làm bẩn
– – – có bẩn : có kinh nguyệt
BẬN
– Một bận, hai bận, nhiều bận
Có một bận em ngồi xa anh quá,
Anh bảo em ngồi xích lại gần hơn.
Em xích gần thêm một chút: anh hờn.
Em ngoan ngoãn xích gần thêm chút nữa.
– Bận quần, bận áo, bận đồ
Áo cũ em bận trong nhà,
Áo mới dành lúc đôi ta ra đường
– Bận
– – – Bận việc, bận công chuyện
– – – – – – Bận rộn
– – – – – – Bận bịu
– – – – – – Mắc bận
– – – Bận lòng
– – – Vướng bận